Mô tả
Thông tin chung Thuốc Stivarga 40mg
Thành phần | Regorafenib 40mg |
Dạng bào chế | Viên nén bao phim |
Quy cách đóng gói | Hộp 1 lọ 28 viên |
Nhà sản xuất | Bayer AG – Germany (Đức) |
Số đăng ký (Giấy phép lưu hành) | VN3-3-15 ( Tra cứu: Bộ Y tế – Cục Quản Lý Dược ) |
Bảo quản | <30°C, tránh tiếp xúc trực tiếp ánh sáng |
Chỉ định
- Điều trị cho bệnh nhân ung thư đại tràng, di căn đã được điều trị trước đó, hoặc không được coi là ứng cử viên cho phác đồ hóa trị có dẫn xuất fluoropyrimidine, một liệu pháp kháng VEGF, và một liệu pháp chống EGFR nếu bệnh nhân có tuýp KRAS hoang dã.
- Điều trị cho bệnh nhân bị ung thư biểu mô tế bào gan (hepatocellular careinoma – HCC) đã được điều trị trước đó bằng sorafenib.
Chế độ liều dùng và cách dùng
Stivarga nên được uống cùng thời điểm mỗi ngày. Nuốt nguyên viên với nước sau bữa ăn nhẹ. Nếu quên 1 liều, uống ngay khi nhớ ra. Bệnh nhân không nên dùng 2 liều trong 1 ngày để bù đắp cho liều đã quên. Trong trường hợp bệnh nhân nôn sau khi uống Stivarga, không nên dùng thêm viên nữa.
=> Liều dùng cho sử dụng 160 mg (4 tab) một lần mỗi ngày trong 3 tuần điều trị, sau đó nghỉ 1 tuần điều trị để tạo thành một chu kỳ 4 tuần.
Hiệu chỉnh liều
- Có thể cần ngừng và/ hoặc giảm liều dựa trên an toàn và khả năng dung nạp của từng cá thể. Hiệu chỉnh liều được áp dụng theo từng bậc 40 mg (một viên). Liều khuyến cáo hàng ngày thấp nhất là 80 mg. Liều dùng hàng ngày tối đa là 160 mg.
- Để khuyến cáo hiệu chỉnh liều và các biện pháp áp dụng trong trường hợp có phản ứng da bàn tay-chân (Hand Foot Skin Reaction-HFSR). Xem bảng 1
Bảng 1: Hiệu chỉnh liều và các biện pháp được khuyến cáo với phản ứng da bàn tay-chân (HFSR).
Mức độ độc tính trên da | Xuất hiện | Hiệu chỉnh liều và các biện pháp được khuyến nghị |
Độ 1 | Xuất hiện bất kỳ lần nào. | Duy trì liều dùng và áp dụng ngay các biện pháp hỗ trợ để làm giảm triệu chứng. |
Độ 2 | Xuất hiện lần đầu | Liều giảm 40 mg (một viên) và áp dụng ngay các biện pháp hỗ trợ. Nếu không cải thiện mặc dù đã giảm liều, tạm ngừng điều trị ít nhất là 7 ngày, cho đến khi độc tính được giải quyết về mức 0-1. Việc tăng một mức liều là được phép theo quyết định của bác sĩ điều trị. |
Không cải thiện trong vòng 7 ngày hoặc xuất hiện lần 2 | Tạm ngừng điều trị cho đến khi độc tính được giải quyết về mức 0-1. Khi trở lại điều trị, giảm liều 40 mg (một viên). Việc tăng một mức liều là được phép theo quyết định của bác sĩ điều trị. | |
Xuất hiện lần thứ 3 | Tạm ngừng điều trị cho đến khi độc tính được giải quyết về mức 0-1. Khi trở lại điều trị, giảm liều 40 mg (một viên). Việc tăng một mức liều là được phép theo quyết định của bác sĩ điều trị. | |
Xuất hiện lần thứ 4 | Dừng điều trị. | |
Độ 3 | Xuất hiện lần đầu | Áp dụng ngay các biện pháp hỗ trợ. Tạm ngừng điều trị ít nhất 7 ngày cho đến khi độc tính được giải quyết về mức 0-1. Khi điều trị lại, giảm liều 40 mg (1 viên). Việc tăng một mức liều là được phép theo quyết định của bác sĩ điều trị. |
Xuất hiện lần thứ 2 | Áp dụng ngay các biện pháp hỗ trợ. Tạm ngừng điều trị ít nhất 7 ngày cho đến khi độc tính được giải quyết về mức 0-1. Khi điều trị lại, giảm liều 40 mg (1 viên). | |
Xuất hiện lần thứ 3 | Ngừng điều trị. |
Các cách hiệu chỉnh liều và các biện pháp cần áp dụng được khuyến cáo trong trường hợp các xét nghiệm chức năng gan xấu đi có liên quan đến trị liệu bằng Stivarga, xem bảng 2 (cũng xem phần “cảnh báo đặc biệt và thận trọng”).
Bảng 2: Các biện pháp và cách hiệu chỉnh liều được khuyến cáo trong trường hợp có bất thường về các xét nghiệm chức năng gan liên quan đến thuốc.
Tăng ALT và/ hoặc AST | Xuất hiện | Các biện pháp và cách hiệu chỉnh liều được khuyến nghị |
≤ 5 lần giới hạn trên bình thường (ULN) (tối đa mức độ 2). | Lần xuất hiện bất kỳ | Tiếp tục điều trị Stivarga. Giám sát chức năng gan hàng tuần cho đến khi các enzym transaminase trở về mức < 3 lần ULN (Mức độ 1) hoặc trở về giá trị trước điều trị. |
> 5 lần ULN đến ≤ 20 lần ULN (Mức độ 3). | Lần xuất hiện đầu tiên | Tạm ngừng điều trị Stivarga. Giám sát chức năng gan hàng tuần cho đến khi các enzym transaminase trở về mức < 3 lần ULN hoặc trở về giá trị trước điều trị. Bắt đầu dùng lại: Nếu lợi ích lớn hơn nguy cơ độc tính trên gan, khởi đầu lại điều trị với Stivarga, giảm liều đi 40 mg (1 viên) và giám sát chức năng gan hàng tuần trong ít nhất 4 tuần. |
Tái xuất hiện | Ngừng hẳn việc điều trị bằng Stivarga. | |
> 20 lần ULN (Mức độ 4). | Lần xuất hiện bất kỳ | Ngừng hẳn việc điều trị bằng Stivarga. |
> 3 lần ULN (Mức 2 hoặc cao hơn) kèm theo bilirubin > 2 lần ULN. | Lần xuất hiện bất kỳ | Ngừng hẳn việc điều trị bằng Stivarga. Giám sát chức năng gan hàng tuần cho đến khi giải quyết hoặc trở về mức trước điều trị. Ngoại lệ: Các bệnh nhân bị hội chứng Gilbert’s có tăng các transaminases cần được điều trị như khuyến cáo ở trên đối với riêng dấu hiệu tăng ALT và/ hoặc AST. |
Thông tin bổ sung về các đối tượng bệnh nhân đặc biệt
- Không cần chỉnh liều đối với bệnh nhân suy gan nhẹ. Khuyễn cáo không sử dụng ở những bệnh nhân suy gan nặng vì Stivarga chưa được nghiên cứu ở nhóm dân số này./
- Không cần chỉnh liều đối với bệnh nhân suy thận nhẹ, trung bình.
- Không dùng Stivarga ở bệnh nhi trong chỉ định ung thư đại trực tràng. Tính an toàn và hiệu quả của regorafenib
Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi sử dụng thuốc Stivarga
- Trong các nghiên cứu lâm sàng, đã ghi nhận tỉ lệ cao hơn các bất thường về xét nghiêm chức năng gan và rối loan chức năng gan nặng ở bênh nhân châu Á (đăc biêt là Nhât Bản) khi điều tri với Stivarga, so với chủng người da trắng.
- Cần giám sát chặt chẽ về an toàn chung trên các bệnh nhân có suy gan nhẹ hoặc trung bình. Stivarga không được khuyến cáo sử dụng ở những bệnh nhân suy gan nặng (Child-Pugh C) vì Stivarga chưa được nghiên cứu trong nhóm dân số này.
- Nhiễm trùng: stivarga có liên quan đến gia tăng tần suất của các biến cố nhiễm trùng. Trong trường hợp có biến cố nhiễm trùng ngày càng xuấy đi, nên xem xét tạm ngưng điều trị Stivarga.
- Xuất huyết, thiếu máu cục bộ và nhồi máu cơ tim. Hội chứng bệnh chất trắng não sau có hồi phục. Tăng huyết áp. Độc tính trên da.
- Mang thai & cho con bú.
Tương tác với các thuốc khác và các loại tương tác khác
Tương tác thay đổi trong tiếp xúc bình thuốc gây cảm ứng CYP3A4 mạnh (ví dụ, rifampin) & các thuốc ức chế (ví dụ, clarithromycin, nước ép bưởi, itraconazole, ketoconazole, posaconazole, telithromycin & voriconazole). Có thể làm tăng tiếp xúc với hệ thống để UGT1A1 & UGT1A9 chất; Nồng độ trong huyết tương của protein kháng ung thư vú (ví dụ, methotrexate) hoặc P-glycoprotein (ví dụ, digoxin) chất nền. Có thể ảnh hưởng đến tiếp xúc với midazolam.
Tác dụng không mong muốn
- Suy nhược / mệt mỏi, phản ứng da tay chân, tiêu chảy, chán ăn và dịch vụ ăn uống, HTN, dysphonia & nhiễm trùng.
- Giảm tiểu cầu, thiếu máu; đau đầu; viêm miệng, nôn, buồn nôn; bilirubin máu; phát ban, rụng tóc; đau, sốt, viêm niêm mạc; mất trọng lượng.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.