Mô tả
Thuốc dùng cho cơn trầm cảm lớn.
Thuốc Mirastad 30 Stada – nay thành Stella
Hãng Stada nay đổi tên thành Stella . Toàn bộ nhãn hàng Stada Việt Nam đang dần chuyển sang Stella, nên một lúc có tồn tại 2 sản phẩm trên thị trường nhưng chúng chỉ khác tên thôi, mọi thứ giống nhau.
Quy cách :
Vỉ 14 viên. Hộp 2 vỉ.
Thành phần:
Mỗi viên nén bao phim chứa:
Mirtazapin 30 mg
Tá dược vừa đủ 1 viên
Chỉ định:
Cơn trầm cảm lớn.
Liều lượng và cách dùng:
Mirastad được dùng bằng đường uống.
Người lớn: bắt đầu điều trị với liều 15 mg/ngày. Thông thường cần phải tăng liều để đạt được đáp ứng lâm sàng tối ưu. Liều hữu hiệu hàng ngày thường là 15 – 45 mg.
Người già: liều khuyên dùng như đối với người lớn. Trên bệnh nhân cao tuổi, việc tăng liều cần được theo dõi sát để tìm ra đáp ứng thỏa đáng và an toàn.
Trẻ em: vì chưa chứng minh được hiệu quả và độ an toàn của mirtazapin trên trẻ em, nên không khuyến cáo điều trị mirtazapin cho trẻ em.
Trên bệnh nhân suy thận và suy gan, độ thanh thải của mirtazapin có thể giảm. Cần tính đến điều đó khi kê toa cho những bệnh nhân này.
Thời gian bán hủy của mirtazapin là 20-40 giờ, do đó mirtazapin rất thích hợp để dùng ngày một lần. Nên uống một lần duy nhất vào ban đêm trước khi đi ngủ. Cũng có thể chia liều mirtazapin để uống thành 2 lần bằng nhau trong ngày (sáng một lần và tối một lần). Nên tiếp tục điều trị cho đến khi bệnh nhân hoàn toàn không còn triệu chứng trong 4-6 tháng. Sau đó có thể ngừng điều trị từ từ. Điều trị đủ liều sẽ có đáp ứng tích cực trong vòng 2-4 tuần. Với đáp ứng chưa đầy đủ, có thể tăng đến liều tối đa. Nếu vẫn không có đáp ứng trong vòng 2-4 tuần, nên ngưng điều trị.
Chống chỉ định:
Quá mẫn cảm với mirtazapin.
Tương tác thuốc:
Mirtazapin có thể tăng cường tác dụng ức chế thần kinh trung ương của rượu, do đó nên khuyên bệnh nhân kiêng rượu trong khi điều trị với mirtazapin.
Không nên dùng mirtazapin đồng thời với các thuốc ức chế MAO hoặc trong vòng 2 tuần sau khi ngưng điều trị với những thuốc này.
Mirtazapin có thể tăng cường tác dụng an thần của benzodiazepin; cần thận trọng khi kê toa những thuốc này cùng với mirtazapin.
Isoenzym CYP3A4 thuộc hệ cytochrom P450 có liên quan đến chuyển hóa của mirtazapin, nên thận trọng khi dùng mirtazapin với các chất ức mạnh isoenzym này như các thuốc ức chế men HIV-protease, thuốc kháng nấm nhóm azol như ketoconazol, erythromycin và nefazodon; đã ghi nhận có sự gia tăng nồng độ mirtazapin trong huyết tương sau khi dùng với ketoconazol. Ngược lại, carbamazepin và một số thuốc cảm ứng CYP3A4 khác làm tăng độ thanh thải của mirtazapin và có thể cần phải tăng liều mirtazapin khi dùng cùng với các thuốc này. Cimetidin, ức chế các isoenzym thuộc cytochrom P450, làm tăng gấp đôi sinh khả dụng của mirtazapin; có thể cần phải giảm liều mirtazapin khi dùng cùng với cimetidin.
Phụ nữ có thai và cho con bú:
Mặc dù những nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác dụng sinh quái thai có ý nghĩa độc tính, độ an toàn của mirtazapin trên thai người vẫn chưa được chứng minh. Chỉ nên dùng mirtazapin trong khi có thai nếu thật sự cần thiết. Phụ nữ có khả năng mang thai nên áp dụng một biện pháp tránh thai hữu hiệu nếu đang uống mirtazapin. Tuy những thí nghiệm trên động vật cho thấy mirtazapin được tiết qua sữa với một lượng rất nhỏ, không khuyên dùng mirtazapin ở những phụ nữ nuôi con bằng sữa mẹ vì hiện không có số liệu trên sữa người.
Tác dụng của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc:
Mirtazapin có thể ảnh hưởng đến khả năng tập trung và sự tỉnh táo. Bệnh nhân điều trị với những thuốc chống trầm cảm nên tránh làm những công việc có khả năng gây nguy hiểm cần sự tỉnh táo và tập trung tốt, như lái xe hoặc vận hành máy móc.
Tác dụng phụ:
Bệnh nhân trầm cảm có một số triệu chứng hay đi kèm với bệnh. Do vậy đôi khi rất khó chắc chắn được triệu chứng nào là hậu quả của bệnh và triệu chứng nào là hậu quả của điều trị mirtazapin.
Các tác dụng ngoại ý thường được báo cáo nhất khi điều trị với mirtazapin là:
Rối loạn hệ thần kinh trung ương: Tình trạng ngủ lơ mơ (có thể suy giảm sự tỉnh táo) thường xảy ra trong vài tuần đầu điều trị (lưu ý giảm liều thường không giảm tác dụng an thần mà lại có thể làm giảm hiệu lực chống trầm cảm); hoa mắt, đau đầu.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng cảm giác ngon miệng và lên cân.
Các rối loạn chung: Phù toàn thân hoặc cục bộ và kèm với tăng cân, mệt mỏi.
Trong một số hiếm trường hợp, có thể xảy ra những tác dụng phụ sau đây:
Rối loạn tim mạch: Hạ huyết áp (tư thế), ngất.
Rối loạn hệ máu và bạch huyết: Ức chế tủy xương cấp (tăng bạch cầu ái toan, giảm bạch cầu hạt, mất bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản).
Rối loạn tâm thần: Hưng cảm, nhầm lẫn, ảo giác, lo âu, mất ngủ, ác mộng/ giấc mơ mạnh mẽ (lo âu và mất ngủ có thể là các triệu chứng của bệnh trầm cảm, có thể tiến triển và trở nên trầm trọng thêm do điều trị với mirtazapin).
Rối loạn hệ thần kinh: Co giật (động kinh), run, chứng máy cơ, dị cảm, chân bứt rứt.
Rối loạn tiêu hóa: khô miệng, tiêu chảy.
Rối loạn gan mật: Tăng nồng độ transaminase ở gan.
Rối loạn da và mô dưới da: Phát ban.
Rối loạn cơ xương, mô liên kết và xương: đau khớp, đau cơ.
Quá liều:
Độ an toàn của mirtazapin sau khi dùng quá liều chưa được chứng minh. Những nghiên cứu độc tính đã chứng minh không xảy ra các tác dụng độc tim có ý nghĩa lâm sàng sau khi dùng mirtazapin quá liều. Trong các thử nghiệm lâm sàng với mirtazapin, ngoài tác dụng an thần thái quá, không ghi nhận được những tác dụng phụ nào có ý nghĩa lâm sàng sau khi dùng quá liều. Các trường hợp quá liều cần được điều trị bằng cách rửa dạ dày kèm với điều trị triệu chứng và nâng đỡ thích hợp đối với các chức năng sinh tồn.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.