Mô tả
THYROZOL 10MG điều trị cường giáp (đặc biệt bướu giáp nhỏ hoặc không có bướu, chuẩn bị phẫu thuật, chuẩn bị trước khi điều trị bằng iod phóng xạ, xen kẽ sau điều trị iod phóng xạ). Dự phòng (cường giáp tiềm ẩn, u tuyến giáp tự động, tiền sử cường giáp) khi phải tiếp xúc với iod.
THYROZOL 10MG
Thành phần – hàm lượng : Cho 1 viên Thiamazole 10mg
Dạng bào chế: Viên nén bao phim 10 mg
Qui cách đóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên,
Chỉ định
– Điều trị cường giáp trong trường hợp bướu giáp nhỏ hoặc không có, cũng như đối với bệnh nhân trẻ.
– Chuẩn bị phẫu thuật đối với tất cả các dạng cường giáp.
– Chuẩn bị cho bệnh nhân cường giáp trước khi điều trị bằng iod phóng xạ theo hướng dẫn của bác sĩ điều trị.
– Điều trị xen kẽ sau khi điều trị bằng iod phóng xạ.
– Trong các trường hợp ngoại lệ điều trị cường giáp lâu dài khi mà các phương pháp điều trị nhất định không được áp dụng do điều kiện tổng quát của bệnh nhân, do các lý do riêng hoặc do bệnh nhân từ chối, và khi viên nén bao film Thyrozol (ở liều thấp nhất có thể) được dung nạp tốt.
– Điều trị phòng ngừa ở bệnh nhân có tiền sử cường giáp hoặc tiềm ẩn cường giáp, u giáp tự miễn và khi cần thiết tiếp xúc với iod (chụp X-quang chất cản quang có chứa iod).
Chống chỉ định
– Quá mẫn với thiamazole, các dẫn xuất thionamide khác hay với bất cứ thành phần nào của thuốc
– Đã từng bị tổn thương tủy xương sau khi điều trị với thiamazole hay carbimazole
– Khi thay đổi công thức máu (giảm bạch cầu hạt)
– Ứ mật trước khi bắt đầu điều trị
– Các trường hợp có thể dùng viên nén bao film Thyrozol sau khi có ý kiến của bác sĩ: Chỉ dùng trong những điều kiện nhất định và đặc biệt thận trọng nếu bệnh nhân đã từng mắc phải những bệnh sau trong quá khứ: các phản ứng quá mẫn nhẹ đối với thuốc này (ban dị ứng, ngứa). Chỉ nên dùng trong thời gian ngắn và theo dõi cẩn thận trong trường hợp bướu có nghẽn khí quản bởi vì có nguy cơ tăng trưởng bướu.
Thận trọng lúc dùng
Khoảng 0.3% đến 0.6% người bị mắc chứng mất bạch cầu hạt sau khi uống viên nén bao film Thyrozol. Bệnh này có triệu chứng là viêm niêm mạc miệng, viêm họng, sốt hoặc hình thành nhọt. Nếu các triệu chứng này xảy ra đặc biệt trong các tuần đầu điều trị, phải ngưng dùng viên nén bao film Thyrozol và tham khảo ý kiến của bác sĩ để được làm công thức máu. Các triệu chứng này có thể vẫn còn trong vài tuần hoặc vài tháng sau khi bắt đầu điều trị. Trong hầu hết các trường hợp, chúng tự biến mất.
Đối với người lái xe và vận hành máy móc: Viên nén bao film Thyrozol không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Lúc có thai và lúc nuôi con bú
– Trong thời kỳ mang thai, chỉ nên dùng viên nén bao phim nếu thật sự cần thiết và chỉ với liều thấp nhất mà vẫn còn hiệu quả. Không được kết hợp điều trị thêm bằng hormon tuyến giáp.
– Khi điều trị bằng viên nén bao film Thyrozol vẫn có thể cho con bú, tuy nhiên chỉ khuyến cáo với liều thấp tối đa 10 mg một ngày
– Phải thường xuyên theo dõi chức năng của tuyến giáp của trẻ.
Tương tác thuốc
Tác dụng và sự dung nạp của các thuốc có thể bị ảnh hưởng khi dùng đồng thời với nhau. Các tương tác này vẫn có thể xảy ra nếu dùng ngay thuốc khác sau thời gian ngắn.
Thiếu iod làm gia tăng đáp ứng của tuyến giáp với viên nén bao film Thyrozol, iod dư thừa làm giảm đáp ứng. Những tương tác trực tiếp khác với các thuốc khác chưa được biết đến. Tuy nhiên cần chú ý rằng sự chuyển hóa và thải trừ của các thuốc khác có thể tăng tốc trong bệnh cường giáp. Chúng chuẩn hóa theo mức bình giáp. Phải điều chỉnh liều dùng khi cần thiết.
Tác dụng ngoại ý
Các tác dụng ngoại ý không xảy ra ở tất cả các bệnh nhân.
– Các phản ứng dị ứng da theo từng cấp độ khác nhau (ngứa, nổi ban, mề đay) xảy ra thường xuyên. Hầu hết các phản ứng đều nhẹ và thường giảm đi khi tiếp tục điều trị. Một số dạng nặng như viêm da khắp người chỉ được mô tả ở một số trường hợp riêng lẻ.
– Hiếm khi xảy ra sốt.
– Hiếm khi xảy ra rối loạn vị giác. Chúng có thể giảm đi sau khi ngưng điều trị. Tuy nhiên có thể mất vài tuần để trở về trạng thái bình thường.
– Các trường hợp đau khớp riêng lẻ có thể dần dần hình thành và xảy ra sau vài tháng điều trị. Không có các dấu hiệu lâm sàng về viêm khớp.
– Các trường hợp riêng lẻ về bệnh vàng da ứ mật hoặc viêm gan đã được mô tả. Nói chung các triệu chứng giảm đi sau khi ngưng dùng thuốc.
– Các bệnh sau đây được mô tả trong một vài trường hợp riêng lẻ: viêm hạch khắp người, sưng tuyến nước bọt ác tính, giảm tiểu cầu và các thành phần khác của máu, viêm mạch máu, viêm dây thần kinh, rối loạn cảm giác, rụng tóc, lupus ban đỏ, hội chứng tự miễn insulin (giảm rõ rệt nồng độ đường trong máu)
Dùng viên nén bao film Thyrozol làm giảm tiêu thụ năng lượng gia tăng vì bệnh lý trong bệnh cường giáp. Theo đó có thể xảy ra tăng cân khi dùng viên nén bao film Thyrozol dù cho thói quen ăn uống không thay đổi. Theo quan điểm y học đây là điều được mong đợi.
Sự tăng trưởng thêm của bướu giáp khi điều trị bằng viên nén bao film Thyrozol mặc dù các nồng độ TSH-là hormon kích thích sản xuất hormon tuyến giáp-được xem như là kết quả của bệnh chủ yếu. Nó không thể ngăn ngừa bằng việc điều trị thêm hormon tuyến giáp
Sự xuất hiện và suy giảm của bệnh lồi mắt thì không phụ thuộc rõ vào diễn tiến của bệnh tuyến giáp. Biến chứng này, tự nó không là lý do để thay đổi phương pháp điều trị và không được xem như là tác dụng có hại đối với phương pháp điều trị đúng.
Với một tỷ lệ thấp, suy giáp muộn có thể xảy ra sau khi điều trị với viên nén bao film Thyrozol 5 mg mà không dùng thêm các phương pháp phẫu thuật khác. Đây có thể không phải là phản ứng có hại của viên nén bao film Thyrozol mà chỉ được xem như là quá trình viêm và phá hủy nhu mô tuyến giáp xảy ra cùng với bệnh chủ yếu.
Liều lượng và cách dùng
Theo chỉ dẫn sau đây ngoại trừ trường hợp có chỉ định khác của bác sĩ.
Điều trị bệnh cường giáp: Tùy theo mức độ trầm trọng của bệnh, thường bắt đầu liều điều trị từ 20-40 mg thiamazole mỗi ngày. Khi bắt đầu điều trị, liều dùng hằng ngày phải được chia nhỏ và uống cách khoảng đều đặn trong ngày. Một khi bệnh đã được cải thiện trong vòng 2 tuần đến 6 tuần đầu, bác sĩ có thể điều chỉnh liều. Liều dùng hằng ngày cuối cùng sau 1 hoặc 2 năm khoảng từ 2.5 đến 10 mg thiamazole hoặc là cao hơn theo yêu cầu trong từng trường hợp riêng lẻ. Đối với những liều thấp hơn có thể dùng viên nén bao film Thyrozol 5 mg. Có thể dùng 1 liều duy nhất thông thường là vào buổi sáng, kèm với hormon tuyến giáp nếu có chỉ định của bác sĩ. Khi bệnh nặng, đặc biệt là bệnh cường giáp do dùng iod, thì cần thiết phải dùng các liều cao hơn.
Chuẩn bị phẫu thuật đối với tất cả các dạng cường giáp: Ap dụng cách thức điều trị tương tự. Trong 10 ngày cuối cùng trước khi phẫu thuật, bác sĩ phẫu thuật có thể chỉ định uống iod để củng cố mô tuyến giáp.
Chuẩn bị cho bệnh nhân cường giáp trước khi điều trị bằng iod phóng xạ: Liều lượng và thời gian điều trị theo chỉ dẫn của bác sĩ điều trị iod phóng xạ.
Điều trị xen kẽ sau khi điều trị bằng iod phóng xạ Liều lượng và thời gian điều trị theo chỉ dẫn của bác sĩ điều trị.
Điều trị lâu dài trong trường hợp bệnh không thuyên giảm và các phương pháp điều trị nhất định không được áp dụng hoặc bị từ chối: Dùng viên nén bao film Thyrozol ở liều càng thấp càng tốt (2.5 đến 10 mg thiamazole/ngày) không dùng thêm hoặc dùng kèm với một lượng nhỏ hormon tuyến giáp.
Điều trị dự phòng ở bệnh nhân có nguy cơ phát triển bệnh cường giáp sau khi chẩn đoán có sử dụng các chất có chứa iod (chất cản quang): Theo hướng dẫn của bác sĩ điều trị, có thể dùng 10 đến 20 mg thiamazole và 1 g perchlorate mỗi ngày trong 8 đến 10 ngày (ví dụ như trong trường hợp chất cản quang được bài tiết qua thận) trước khi tiếp xúc với iod.
Liều dùng cho trẻ em: Liều khởi đầu tùy thuộc vào mức độ bệnh: 0.3-0.5 mg thiamazole cho mỗi kg cân nặng mỗi ngày. Liều duy trì 0.2-0.3 mg thiamazole cho mỗi kg cân nặng mỗi ngày. Điều trị thêm bằng hormon tuyến giáp nếu cần thiết.
Cách dùng: Nuốt nguyên viên thuốc với lượng nước vừa đủ (ví dụ: một ly nước). Trong suốt thời gian khởi đầu điều trị bệnh cường giáp, các liều nêu trên phải được chia nhỏ và uống cách khoảng đều đặn trong ngày. Có thể dùng liều duy trì một lần vào buổi sáng sau điểm tâm.
Thời gian điều trị: Trong điều trị duy trì bệnh cường giáp việc điều trị thường liên tục trong khoảng 6 tháng đến 2 năm (trung bình là một năm). Theo thống kê, khả năng hồi phục gia tăng với thời gian điều trị. Trong khi chuẩn bị cho bệnh nhân cường giáp phẫu thuật, có thể bắt đầu điều trị bằng viên nén bao film Thyrozol khoảng 3 đến 4 tuần trước đó (có thể sớm hơn ở một vài trường hợp) và ngưng dùng thuốc một ngày trước khi phẫu thuật.
Khi chuẩn bị cho bệnh nhân có u giáp tự miễn hoặc cường giáp tiềm ẩn tiếp xúc với iod, thời gian điều trị bằng viên nén bao film tùy thuộc vào khoảng thời gian các chất có chứa iod lưu lại trong cơ thể.
Bệnh nhân có bướu giáp lớn và nghẽn khí quản nên chỉ điều trị ngắn hạn bằng Thyrozol vì dùng thời gian dài có thể dẫn đến tăng trưởng bướu và tăng nguy cơ nghẽn khí quản. Có thể cần phải đặc biệt theo dõi toàn bộ quá trình điều trị (nồng độ TSH, lòng khí quản). Nên kết hợp điều trị với việc dùng thêm hormon tuyến giáp.
Bệnh nhân bị bệnh gan nên dùng liều càng thấp càng tốt.
Không có ích khi ngưng hẳn dùng viên nén bao film Thyrozol và chỉ tiếp tục hormon tuyến giáp.
Khi dùng quá ít hoặc quên dùng viên nén bao film Thyrozol, không được dùng gấp đôi liều trong lần kế tiếp.
Khi ngưng ví dụ do xảy ra tác dụng ngoại ý hoặc chấm dứt sớm việc điều trị: có thể xảy ra các dấu hiệu bệnh cường giáp. Có thể không còn thực hiện được việc giải phẫu hoặc điều trị bằng iod phóng xạ đã hoạch định sau khi ngưng hoặc chấm dứt dùng thuốc.
Quá liều
Quá liều có thể gây nên suy giáp và dẫn đến bướu giáp kèm theo. Vì vậy nên giảm liều ngay sau khi đạt được điều kiện chuyển hóa bình giáp và nếu cần nên dùng thêm hormon tuyến giáp.
Bảo quản
Bảo quản trong bao bì gốc ở nhiệt độ dưới 25oC.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.