Mô tả
TOPAMAX 25MG điều trị (1) Đơn trị liệu hoặc hỗ trợ cơn động kinh khởi phát cục bộ hoặc cơn động kinh toàn thể có hoặc không co cứng-co giật; điều trị hỗ trợ động kinh có kèm hội chứng Lennox Gastaut. (2) Điều trị phòng ngừa migraine.
TOPAMAX 25MG
Thuốc TOPAMAX điều trị cơn động kinh khởi phát cục bộ hoặc động kinh toàn thể có hoặc không co cứng, co giật.
Thành phần: Topiramate.
Đóng gói: 60 viên/hộp
Chỉ định:
(1) Đơn trị liệu hoặc hỗ trợ cơn động kinh khởi phát cục bộ hoặc cơn động kinh toàn thể có hoặc không co cứng-co giật; điều trị hỗ trợ động kinh có kèm hội chứng Lennox Gastaut. (2) Điều trị phòng ngừa migraine.
Cách sử dụng:
Tổng quát :
Để chữa cơn động kinh một cách tối ưu ở cả người lớn và trẻ em, nên khởi đầu liều thấp và chuẩn liều để đạt được mức liều có hiệu quả.
Topamax ở dạng viên nén. Viên nén không được bẻ ra khi dùng.
Có thể uống Topamax mà không cần quan tâm đến việc uống trước, sau hay trong khi dùng bữa.
Điều trị hỗ trợ- người lớn :
Nên khởi đầu với liều 25-50 mg vào ban đêm, dùng trong một tuần. Sau đó, hàng tuần hoặc cách hai tuần, nên tăng liều lên 25-50 mg/ ngày và liều được chia làm hai lần uống. Việc chuẩn liều nên được hướng dẫn bởi thầy thuốc chuyên khoa. Vài bệnh nhân có thể đạt hiệu quả điều trị bởi liều uống một lần trong ngày.
Trong các thử nghiệm lâm sàng khi điều tri hỗ trợ, mức liều 200 mg là có hiệu quả và là liều thế nhất được nghiên cứu. Vì vậy, liều này có thể được xem như là liều đạt hiệu quả tối thiểu. Liều dùng thông thường hàng ngày là 200-400 mg/ngày, chia làm hai lần. Một bệnh nhân có thể dùng được liều cao 1600 mg/ngày.
Các khuyến cáo dùng liều này áp dụng cho tất cả các người lớn, kể cả người cao tuổi khi không có bệnh cơ bản về thận (xem “chú ý đề phòng” và “thận trọng lúc dùng”).
Điều trị hỗ trợ – trẻ em từ 2 tuổi trở lên :
Liều tổng cộng dùng hàng ngày của Topamax khi điều trị hỗ trợ được khuyến cáo khoảng 5 -9 mg/kg/ngày, chia làm hai lần. Việc chuẩn liều nên được khởi đầu bằng 25 mg (hoặc thấp hơn dựa trên giới hạn liều từ 1 -3 mg/kg/ngày), uống vào ban đêm trong tuần đầu tiên. Để có được đáp ứng lâm sàng tối ưu, liều nên được tăng sau đó 1 hoặc 2 tuần trong giới hạn khoảng 1-3 mg/kg ngày (chia làm hai lần uống). Việc chuẩn liều nên được hướng dẫn bởi thầy thuốc chuyên khoa.
Liều dùng hàng ngày lên đến 30 mgkg/ngày đã được nghiên cứu và nói chung được dung nạp tốt
Điều trị đơn độc (monotherapy) – Tổng quát :
Khi ngừng dùng đồng thời các thuốc chống động kinh (AED) để đạt đuốc sự điều trị đơn độc bằng topiramate, nên được xem xét đến hiệu quả có thể có trên sự kiểm soát cơn động kinh. Trừ khi liên quan về an toàn mà yêu cầu ngừng dùng đồng thới AED, thì khuyển cáo là nên giảm từ từ khoảng 1/3 liều AED mỗi 2 tuần.
Khi ngừng dùng các thuốc gây cảm ứng enzyme thì nồng độ của topiramate sẽ tăng. Nêu có chỉ định lâm sàng, thì nên giảm liều Topamax.
Điều trị đơn độc (monotherapy) – người lớn :
Nên khởi đầu bằng liều 25 mg dùng ban đêm trong một tuần. Nên tăng liều trong thời gian khoảng 1 hoặc 2 tuần sau đó, bằng cách tăng 25 hoặc 50 mg/ngày, chia làm hai lần uống. Nếu như bệnh nhân không thể dung nạp với chế độ chuẩn liều như vậy, thì nên tăng liều với một mức hếu thấp hơn hoặc kéo dài hơn khoảng thời gian giữa các lần tăng liều. Thầy thuốc chuyên khoa nên hướng dẫn bệnh nhân dùng liều và chuẩn liều.
Giới hạn liều đầu đạt mục tiêu của topiramate ở người lớn trong đièu trị đơn độc bằng topiramate được khuyến cáo từ 100-200 mg/ngày và liều tối đa dùng hàng ngày được khuyên cáo là 500 mg. Vài người bệnh động kinh dạng khó chữa có dung nạp topiramate trong điều trị đơn độc (monotherapy) tại liều 1000 mg/ngày. Các khuyến cáo dùng liêu này được áp dụng cho tất cả người lớn kể cả người can tuổi không mắc bệnh về thận.
Điều trị đơn độc (monotherapy) – trẻ em :
Trẻ em từ 2 tuổi trở lên nên bắt đầu với liều từ 1 – 3 mg/kg vào buổi tối. Trong một tuần đầu. Liều nên tăng 1 hoặc 2 tuần sau đó, ở giới hạn khoảng 13 mg/kg/ngày và chia làm hai lần uống. Nếu như trẻ không thể dung nạp với chế độ chuẩn liều trên, thì nên tăng liều thấp hơn hoặc kéo dài thời gian giữa các lần tăng liều. Việc dùng thuốc (monotherapy) bằng topứamate được khuyến cáo 1 từ 3-6 mg/kg/ngày. Gần đây, trẻ em được chuẩn đoán bị cơn động kinh khởi phát cục bộ có dùng liều lên đến 500 mg/ngày.
Lúc có thai và nuôi con bú:
Như các thuốc chống động kinh khác, topiramate gây quái thai trên chuột nhắt, chuột cống, và trên thỏ. Ở chuột cống, topiramate qua hàng rào nhau thai.
Chưa có nghiên cứu dùng topiramate ở người mang thai. Tuy nhiên, Topamax chỉ nên dùng cho phụ nữ mang thai nếu như lợi ích trị liệu vượt cao hơn nguy cơ xảy ra độc tính.
Topiramate bài tiết qua sữa chuột cống đang cho con bú. Sự bài tiết topiramate qua sữa mẹ chưa đuốc đánh giá ở những thử nghiệm có kiểm chứng. Ở một số ít bệnh nhân cho thấy sự tiết topiramate vào sữa. V nhiều thuốc được bài tiết qua sữa mẹ, nên cần quyết định là ngừng dùng thuốc hay ngừng cho con bú, chú ý tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Theo kinh nghiệm sau khi đưa ra thị trường, trường hợp bệnh lỗ tiểu lệch thấp được báo cáo xảy ra ở nhũ nhi nam tiếp xúc với topiramate khi còn nằm trong tử cung, có hay không có dùng các thuốc co giật khác. Tuy nhiên, nguyên nhân liên quan đến topiramate chưa được thiết lập.
Thận trọng lúc dùng:
Các thuốc chống động kinh, kể cả Topamax, nên ngừng dần dần để giảm tối thiểu tiềm năng tăng tần suất của cơn động kinh. Trong các thử nghiệm lâm sàng ở người lớn, liều dùng được giảm hàng tuần 100 mg/ngày. Ở vài bệnh nhân, việc ngừng đột ngột không xảy ra biến chứng nào.
Đường thải trừ chủ yếu của topiramate dạng không đổi và các chất chuyển hóa của nó là qua thận. Sự thải trừ qua thận phụ thuộc chức năng của thận và không phụ thuộc vào tuổi tác. Những bệnh nhân bị suy thận ở mức độ từ trung bình đến trầm trọng có thể dùng thuốc từ 10 đến 15 ngày để thuốc đạt nồng độ trong huyết tương ở trạng thái bão hòa trong khi ở người bệnh có chức năng thận bình thường có thể dùng thuốc chỉ từ 4 đến 8 ngày.
Vì với tất cả các bệnh nhân, thời hạn chuẩn liều nên theo sự hướng dẫn của thầy thuốc chuyên khoa (tức là kiểm tra cơn động kinh, tránh các tác dụng ngại ý) nếu người bệnh được biết có suy thận có thể yêu cầu một thời gian dài hơn đê thuốc đạt được nồng độ ở trạng thái bão hòa tại mỗi liều.
Ở vài người bệnh, đặc biệt là những người dễ bị sỏi thận, có thể tăng nguy cơ hình thành sỏi thận có thể tăng nguy cơ hình thành sỏi thận. Người bệnh nên uống nhiều nước để làm giảm nguy cơ này.
Bệnh sỏi thận :
Các yếu tố nguy cơ cho bệnh sỏi thận gồm : hình thành sỏi trước đó, tiền sử gia đình có bệnh sỏi thận và tăng canxi niệu. Các yếu tố nguy cơ này không thể dự đoán đáng tin cậy việc hình thành sỏi là do trong khi điều trị topiramate. Ngoài ra, các bệnh nhân đang dùng thuốc khác có thể gây sỏi thận thì nguy cơ có thể tăng.
Suy giảm chức năng gan :
Ở người suy gan, topiramate nên được dùng thận trọng vì sự thanh thải của topiramate có thể bị giảm.
Cần thị cấp và Glôcôm góc đóng thứ phát :
Một hội chứng bao gồm cận thị cấp có liên quan với Glôcôm góc đóng thứ phát được báo ở vài bệnh nhân uống Topamax. Triệu chứng bao gồm giảm thị lực đột ngột và/hoặc đau mắt. Các triệu chứng về mắt bao gồm: cận thị, tiền phòng nông, xung huyết mắt (đỏ mắt) và tăng áp lực nội nhãn. Có thể có hoặc không giãn đồng tử. Triệu chứng này có thể liên quan với tràn mán hệ thống mạch hệ mi gây lệch thủy tinh thể và mống mắt với Glôcôm góc đóng thứ phát. Các triệu chứng điển hình thường xảy ra trong vòng một tháng đầu dùng Topamax. Trái với Glôcôm góc hẹp nguyên phát rất hiếm gặp ở người dưới 40 tuổi, Glôcôm góc đóng thứ phát liên quan tới topiramate lại gặp ở bệnh nhi cũng như ở người lớn. Điều trị bao gồm ngưng ở Topamax càng nhanh càng tốt với sự phê chuẩn của bác sĩ điều trị và hạ nhãn áp bằng các biện pháp thích hợp. Việc đánh giá thường dựa trên kết quả của việc hạ nhãn áp. (Sự tăng huyết áp với bất kỳ nguyên nhân nào, nếu không được điều trị có thể dẫn đến dị chứng nghiêm trọng kể cả mất thị lực vĩnh viễn).
Bổ sung chất dinh dưỡng:
Có thể xem xét việc bổ sung chế độ ăn , nếu bệnh nhân giảm cân trong khi dùng thuốc này.
Lái xe và vận hành máy móc :
Giống như thuốc chống động kinh khác, Topamax tác động trên hệ thần kinh trưng ương, có thể gây buồn ngủ, chống mặt và các triệu chứng liên quan khác. Các tác dụng ngoại ý từ nhẹ đến trung bình này có thể gây nguy hiểm cho người bệnh khi lái xe hay vận hành máy móc, đặc biệt cho đến khi kinh nghiệm dùng thuốc trong từng bệnh nhân được thiết lập.
Chống chỉ định:
Tăng nhạy cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc
Phản ứng phụ:
Vì Topamax thường xuyên được dùng với các thuốc động kinh khác, khó có thể xác nhận rằng thuốc nào gây nên tác dụng ngoại ý.
Điều trị hổ trợ ở người lớn :
Trong các thử nghiệm lâm sàng mù đôi, vài thử nghiệm trong số này có giai đoạn chuẩn liều nhanh, các tác dụng ngoại ý xảy ra với tần suất ≥ 5 % và xảy ra ở một tỉ lệ cao ở những người lớn tuổi điều trị topiramate hơn là trong nhóm dùng giả dược (placebo) : buồn ngủ, chóng mặt, lo âu, mất điều hòa, chứng biếng ăn, mệt mỏi, rối loạn ngôn ngữ và các vấn đề liên quan đến ngôn ngữ, chậm tâm thần vận động, thi giác bất thường, khó nhớ, nhầm lẫn, dị cảm, nhìn đôi, chán ăn, rung giật nhãn cầu, buồn nôn, giảm cân, khó tập trung chú ý, suy nhược cơ thể, đau bụng, các vấn đề về tính tình
Các tác dụng ngoại ý xảy ra với tần suất thấp, nhưng được xem là có liên quan đến thuốc : không nhận thức đúng mùi vị, kích động, các vấn đề về nhận thức, dễ xúc động, các vấn đề kết hợp, dáng đi bất thường, vô cảm, các triệu chứng rối loạn tâm thần/ chứng loạn thần, hành vi/ phản ứng hung hang, giảm bạch cầu, sỏi thận. Có gặp một số trường hợp bệnh huyết khối tắc mạch, mặc dầu nguyên nhân liên quan đến thuốc chưa được thiết lập.
Điều trị hỗ trợ- Bệnh nhi :
Trong thử nghiệm lâm sàng mù đôi, các tác dụng phụ xảy ra với tần suất – 5% và xảy ra với một tỷ lệ cao ở những bệnh nhi có điều trị topiramate hơn là ở trong nhóm dùng giả dược (placcho), bao gồm : buồn ngủ, biếng ăn, mệt mỏi, lo âu, rối loạn nhân cách, khó tập trung/ chú ý, phản ứng quá khích, giảm cân, đi đứng bất thường, có vấn đề về tâm tính, mất điều hòa, tăng tuyến nước bọt, buồn nôn, khó nhớ, tăng động, buồn ngủ, rối loạn ngôn ngữ và các vấn đề liên quan đến ngôn ngữ, di cảm.
Các tác dụng ngoại ý xảy ra với tần suất thấp, nhưng được xem là có liên quan đến thuốc là : dễ xúc động, kích động, vô cảm, các vấn đề liên quan đến nhận thức, chậm tâm thần vận động, nhầm lẫn, ảo giác, trầm cảm và giảm bạch cầu.
Điều trị đơn độc một thuốc (monotheraphy) -Tất cả các bệnh nhân :
Trong thử nghiệm mù đôi, các tác dụng phụ xảy ra với tần suất > 1 0% trong cả hai nhóm dùng giả dược (placebo) và chỉ dùng topiramate bao gồm: di cảm, đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi, buồn ngủ, giảm cân, buồn nôn, và tiêu chảy. Các triệu chứng khi điều tri đơn độc một thuốc (monotherapy) này giống với khi điều tri hỗ trợ.
Ghi nhận trong quá trình sử dụng :
Có báo cáo về sự giạ tăng thử nghiệm chức năng gan ở bệnh nhân uống Topamax có hoặc không kèm các thuốc khác được ghi nhận. Một số báo cáo lẻ tẻ ghi nhận viêm gan và suy gan xảy ra ở bệnh nhân uống nhiều thuốc trong khi điêu trị bằng Topamax.
Tương tác thuốc:
Tác động của Topamax với các thuốc chống động kinh khác:
Việc dùng chung Topamax với các thuốc chống động kinh khác (phenytoin, carbamazepine, acid valproic, phenobarbital, primidone) không có tác động trên nồng độ của các thuốc này trong huyết tương ở trạng thái bão hòa. Ngoại trừ ở vài bệnh nhân, việc dùng chung Topamax với phenytoin có thể làm tăng nồng độ của phenytoin trong huyết tương. Điều này có thể là do sự ức chế enzym Cytochrom P450 (loại dưới nhóm CYP 2meph) Vì vậy, bất cứ người bệnh nào đang dùng phenytoin có những dấu hiệu hoặc triệu chứng lâm sàng của độc tính thuốc, thì nên kiểm tra nồng độ của phenytoin.
Tác động của các thuốc chống động kinh khác trên Topamax :
Phenytoin và carbanlazepin làm giảm nồng độ huyết tương của Topamax. Cần điều chỉnh liều dùng của Tơpamax khi ngừng dùng hoặc dùng chung phenytoin hoặc carbamazenpine với Topamax khi điều trị. Nên tiến hành chuẩn liều để có được hiệu quả lâm sàng. Dùng chung hoặc ngừng dùng acid valproic không làm thay đổi đáng kể về mặt lâm sàng nồng độ trong huyết tương của Topamax và do đó, không cân điều chỉnh liều dùng của Tơpamax.
Kết quả của những tương tác này được tóm tắt như sau :
Các thuốc chống động kinh khác được dùng phối hợp với topiramate Nồng độ của thuốc chống động kinh Nồng độ của topiramate
Phenytoin Nói chung không ảnh hưởng tới nồng độ trong huyết tương * tăng trong một số trường hợp Nồng độ trong huyết tương giảm
Carbamazepine Không ảnh hưởng tới nồng độ trong huyết tương * Nồng độ trong huyết tương giảm
Acid valproic Không ảnh hưởng tới nồng độ trong huyết tương * Không ảnh hửơng tới nồng độ trong huyết tương *
Phenobarbital Không ảnh hửơng tới nồng độ trong huyết tương * Không nghiên cứu
Primidone Không ảnh hưởng tới nồng độ trong huyết tương * Không nghiên cứu
* thay đổi dưới 15%
Các tương tác thuốc khác :
Digoxin : Trong nghiên cứu liều duy nhất, diện tích dưới đường cong (AUC) của nồng độ digoxm trong huyết tương giảm 12 % khi dùng dộng thời với Tơpamax. Tương quan về mặt lâm sàng của quan sát này chưa được thiết lập. Khi ngừng dùng Topamax hoặc dùng chung Topamax ở những người bệnh đang dùng digoxin, cần chú ý kiểm tra thường kỳ digoxin trong huyết thanh.
Các thuốc ngừa thai đường uống : trong nghiên cứu tương tác dược động học với các thuốc ngừa thai dường uống chứa norethmdrone uống, thanh thải trong huyết tương của thành phần estrogenic tăng đáng kể. Do đó, hiệu quả của thuốc ngừa thai đường uống dùng liều thấp (ví dụ : 20 mcg) có thể bị giảm trong trường hợp này, với người bệnh đang dùng thuốc ngừa thai uống, nên thông báo cho thầy thuốc bất cứ thay đổi nào về công thức máu.
Metformin : nghiên cứu về tương tác thuốc được thực hiện ở người tình nguyện khỏe mạnh để đánh giá về trạng thái bền vững dược động học của meuullllul và topừamate khi dùng đơn thuần metformin hay dùng cùng một lức metformin và topiramate. Kết quả của nghiên cứu cho thấy nồng độ Cmax và AUCO-12h trung bình của metformin tãng lần lượt là 18% và 25 % trong khi giá trị CL/F trung bình giảm 20% khi metformin được dùng cùng lúc với topiramate. Topiramate không ảnh hưởng lên tmax của metformin. Tác động đáng kể trên lâm sàng của topiramate lên dược động học của metformin là chưa rõ. Khi Topamax đượt dùng kèm hay ngưng dùng ở bệnh nhân đang uống metforimun, phải đặc biệt chú ý theo dõi thường xuyên để kiểm soát thích hợp tình trạng bệnh tiểu đường.
Các thuốc khác : Topamax khi dùng đồng thời với các thuốc gây sỏi thận thì có thể làm tăng nguy cơ bi sỏi thận. Trong khi dùng Topamax nên tránh dùng các này vì chúng có thể tăng môi trường sinh lý, làm tăng nguy cơ hình thành sỏi thận.
Quá liều:
Dấu hiệu và triệu chứng :
Uống vào từ 6 – 40 gam topiramate đã được báo cáo ở vài bệnh nhân . Dấu hiệu và triệu chứng bao gồm: nhức đầu, kích động. buồn ngủ, ngủ lim, nhiễm toan chuyển hóa và giảm Ka li máu. Kết quả lâm sàng thì không trầm trọng. Mọi bệnh nhân đều hồi phục.
Một bệnh nhân uống vào khoảng 96-110 gam topiramate được đưa vào viện trong tình trạng hôn mê trong 20-24 giờ, sau đó phục hồi hòan toàn sau 3-4 ngày.
Điều trị:
Các hỗ trợ tổng quát được chỉ đinh và nên cố gắng loại thuốc ra khỏi đường tiêu hóa bằng cách rửa dạ dày hay uống than hoạt. Thẩm phân máu là phương cách hữu hiệu để loại topiramate ra khỏi cơ thể bệnh nhân nên được bù nước đầy đủ.
Bảo quản:
Bảo quản ở nhiệt độ ≤ 25oc (77oF) và chống ẩm.
Trình bày và đóng gói:
Viên nén 25 mg : hộp 60 viên
Viên nén 50 mg : hộp 60 viên
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.