Mô tả
Chỉ định :
Nhiễm trùng nhẹ đến tương đối nặng do vi khuẩn nhạy cảm với Cephalosporin như:
– Nhiễm trùng tiết niệu và hệ sinh dục. kể cả viêm tuyến tiền liệt gây ra do E.Coli, Pr.mirabilis và Klebsiella.
– Nhiễm trùng da và mô mềm do Staphylococci hay Streptococci.
– Nhiễm trùng xương và khớp, kể cả viêm tuỷ xương do Staphylococci hay Pr.mirabilis.
– Nhiễm trùng đường hô hấp do S.pneumonia, H.influenza, Staphylococci, Streptococci và Neisseria catarrhalis.
– Trong nha khoa, nhiễm trùng do Staphylococci hay Streptococci.
– Tiếp nối với việc điều trị bằng Cephalosporin đường tiêm.
Thành phần :
Ospexil 250mg (gói uống):
– Tinh chất: Ospexil là một kháng sinh đường uống có phổ kháng khuẩn rộng thuộc nhóm cephalosporin bán tổng thể. Ở nồng độ thích hợp, thuốc có tác dụng diệt khuẩn đối với vi khuẩn đang tăng sinh và nhạy cảm bằng cách ức chế sinh tổng hợp của thành tế bào vi khuẩn. Ngay cả bệnh nhân có hệ tiêu hoá nhạy cảm cũng dung nạp tốt với thuốc.
– Phổ kháng khuẩn: Đối với các mầm bệnh liệt kê dưới đây, hầu hết các chủng đều cho thấy sự nhảy cảm với thuốc
– Vi khuẩn Gram dương:
Staphyllococci (các chủng cho Coagulase dương tính cũng như các chủng tiết Penicillinase)
Streptococci, Pneumococci, Corynebacterium diphtheria, Bacteroides melaninogenicus
– Vi khuẩn Gram âm:
Escheria Coli, Salmonella, Shigella, Neisseria, Proteus mirabilis, Haemophilus influenza (một số chủng) và các loại Brucellaceae khác, Klebsiellaspp.
Treponema pallidum và Actinomycetes.
Cephalosporin ít cho thấy có hoạt tính đối với Proteus, Enterobacter, Pseudomonas aeruginosa, Mycobacterium tuberculosis, Chlamydia, Protozoa và nấm.
Dược động học:
Ospexin dùng đường uống hấp thu dễ dàng và hầu như hoàn toàn (> 90%). Vì cả hai giá trị: lượng thuốc hấp thu và tốc độ hấp thu hầu như không bị ảnh hưởng bởi các chất chứa trong dạ dày nên bệnh nhân có hệ tiêu hoá nhạy cảm có thể uống thuốc trong bữa ăn. Thuốc đạt đến nồng độ đỉnh trong huyết thanh không quá 60 -90 phút sau khi uống thuốc.
Cephalosporin khuếch tán dễ dàng vào các mô, kể cả xương, khớp, khoang màng ngoài tim cũng như các khoang màng phổi. Chỉ có khoảng 10 -15% liều dùng kết nối với protein huyết dương. Thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 50 phút. Thuốc được thải trừ chủ yếu qua thận. Vì hầu hết liều dùng tìm thấy trong nước tiểu đều có hoạt tính trị liệu, thuốc đạt đến nồng độ trị liệu trong nước tiểu ngay cả đối với bệnh nhân suy giảm chức năng thận.
Ospexin được loại trừ khỏi cơ thể bằng cách thẩm phân máu và thẩm phân phúc mạc.
Chỉ định:
Nhiễm trùng nhẹ đến tương đối nặng do vi khuẩn nhạy cảm với Cephalosporin như:
– Nhiễm trùng tiết niệu và hệ sinh dục. kể cả viêm tuyến tiền liệt gây ra do E.Coli, Pr.mirabilis và Klebsiella.
– Nhiễm trùng da và mô mềm do Staphylococci hay Streptococci.
– Nhiễm trùng xương và khớp, kể cả viêm tuỷ xương do Staphylococci hay Pr.mirabilis.
– Nhiễm trùng đường hô hấp do S.pneumonia, H.influenza, Staphylococci, Streptococci và Neisseria catarrhalis.
– Trong nha khoa, nhiễm trùng do Staphylococci hay Streptococci.
– Tiếp nối với việc điều trị bằng Cephalosporin đường tiêm.
Chống chỉ định:
Mẫn cảm hay nghi ngờ quá mẫn cảm với Cephalosporin. Nên xem xét đến khả năng xảy ra dị ứng chéo ở những bệnh nhân quá mẫn cảm với penicillin (tần suất khoảng 5 – 10%).
Nhiễm trùng toàn thân nặng cần điều trị bằng Cephalosporin đường tiêm và không nên điều trị bằng đường uống trong giai đoạn cấp tính.
Phụ nữ có thai và cho con bú:
Cho đến nay chưa có xác nhận tác động độc trên phôi, gây quái thai hay gây đột biến của Cephalexin ở phụ nữ có thai. Tuy nhiên cần lưu ý rằng Cephalexin hiện diện trong sữa mẹ.
Liều lượng:
Người lớn:
Liều thường dùng cho người lớn: 250-500 mg cách 6 giờ/ 1 lần, tuỳ theo mức độ nhiễm khuẩn. Liều có thể lên tới 4g/ngày.
Trẻ em:
25-60 mg/kg thể trọng trong 24 giờ, chia thành 2- 3 lần uống.
Trường hợp nhiễm khuẫn nặng, liều tối đa là 100 mg/kg thể trọng trong 24 giờ.
Lưu ý: Thời gian điều trị nên kéo dài ít nhất từ 7 – 10 ngày, nhưng trong các nhiễm khuẩn đường niệu phức tạp, tái phát, mãn tính, nên điều trị 2 tuần (1g/lần, ngày uống 2 lần). Với bệnh lậu thường dùng liều duy nhất 3g với 1g probenecid cho nam hay 2g với 0,5g probenecid cho nữ. Dùng kết hợp với probenecid sẽ kéo dài thời gian đào thải của cephalexin và làm tăng nồng độ trong huyết thanh từ 50-100%.
Cho đến nay, cephalexin chưa thấy có độc tính với thận. Tuy nhiên cũng như đối với những kháng sinh đào thải chủ yếu qua thận, có thể có tích tụ thuốc trong cơ thể khi chức năng thận suy giảm dưới một nửa mức bình thường. Do đó, nên giảm liều tối đa khuyến cáo (nghĩa là 6g/ngày cho người lớn, 4g/ngày cho trẻ em) cho phù hợp với những bệnh này. Ở người cao tuổi, cần đánh giá mức độ suy thận.
Liều dùng trong trường hợp đặc biệt:
Điều chỉnh liều khi có suy thận:
Cách sử dụng:
Có thể uống thuốc mà không cần lưu tâm đến giờ ăn. Viên nang được uống với 1 ly nước.
Tác dụng phụ:
Tác dụng không mong muốn:
Tác dụng phụ tương đối hiếm gặp. Chưa có báo cáo nào về tác dụng phụ nặng. Các tác dụng phụ thỉnh thoảng gặp gồm có: triệu chứng đường tiêu hoá như là tiêu chảy (thường tự cải thiện mà không cần phải ngưng thuốc), nhức đầu, choáng váng, lú lẫn, viêm miệng, nhiễm Monilia âm đạo, ngứa hậu môn. Tiêu chảy trong khi trị liệu nên nghi ngờ là do viêm đại tràng giả mạc (xem thêm phần “Thận trọng đặc biệt để sử dụng được an toàn”). Thỉnh thoảng gặp bất thường chức năng thận có thể phục hồi.
Tác dụng phụ trên máu: tăng bạch cầu ái toan và giảm bạch cầu trung tính.
Cũng như một số Penicillin và Cephalosporin khác, viêm gan ứ mật thoáng qua được ghi nhận ở một số trường hợp.
Phản ứng dị ứng da như ngứa, nổi mề đay hay nổi mẫn da rất hiếm gặp (hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson). Phản ứng dị ứng với Cephalosporin nói chung là ít trầm trọng hơn so với các phản ứng dị ứng với Penicillin, nhưng các phản ứng xảy ra với một tần suất cao hơn ở bệnh nhân dị ứng với Penicillin. Phản ứng phản vệ có thể xảy ra trong một số trường hợp cá biệt.
Thỉnh thoảng cũng gặp viêm thận mô kẽ. Các biểu hiện dị ứng sẽ biến mất khi ngưng thuốc.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác với các thuốc khác:
Vì các kháng sinh nhóm Cephalosporin như Cephalexin chỉ tác động trên các vi khuẩn đang tăng sinh, không nên kết hợp chúng với kháng sinh kìm khuẩn.
Dùng đồng thời với Probenecid (ví dụ 0,5g bằng đường uống mỗi 6 giờ – 4 lần/ngày, chống chỉ định đối với trẻ em < 2 tuổi) sẽ kìm hãm khả năng đào thải thuốc qua thận. Kết quả là làm tăng và kéo dài nồng độ Cephalosporin trong huyết tương.
Khi kết hợp với thuốc lợi tiểu mạnh (Etacrynic acid, Furosemid) hay các kháng sinh có khả năng độc thân (Aminoglycosid, Polymyxin, Colistin), Cephalosporin có thể gây độc tính thận hiều hơn.
Sự kết hợp Cephalosporin với thuốc kháng đông có thể kéo dài thời gian Prothrombin.
Tính tương kỵ:
Không có bằng chứng về tính tương kỵ của Cephalosporin đường uống.
Chú ý đề phòng:
Cảnh báo và thận trọng:
Thuốc được dùng thận trọng ở bệnh nhân nhạy cảm với Penicillin (xem “Chống chỉ định”). Bệnh nhân đã biết có phản ứng toàn thân nặng và tức thì với Penicillin trong giai đoạn gần đay chỉ nên dùng Cephalosporin nếu nhu cầu điều trị bằng Cephalosporin đã được xem xét cẩn thận. Nếu phản ứng quá mẫn xảy ra, đặc biệt là phản ứng phản vệ, nên ngưng dùng thuốc và bệnh nhân nên được điều trị như thường lệ bằng Adrenalin, thuốc kháng histamine và Corticosteroid.
Nếu có thể, nên thực hiện các xét nghiệm vi khuẩn học trược khi điều trị. Bệnh nhân đã bị tổn thương thận trước đây nên làm xét nghiệm nước tiểu và kiểm tra chức năng thận. Kiểm tra công thức máu và xét nghiệm chức năng gan nên được thực hiện khi điều trị trong thời gian dài. Khi dùng thuốc thời gian dài, cần lưu ý đến khả năng phát triển thái quá các vi khuẩn và nấm để kháng thuốc. Nhiễm trùng thứ phát nên được điều trị bằng các biện pháp thông thường.
Tiêu chảy dai dẳng trầm trọng nên nghi ngờ ngay đến viêm đại tràng giả mạc do thuốc (tiêu chảy phân nước, nhày và có vết máu, đau bụng từ lan toả âm ỉ đến đau bụng quặn, sốt và đôi khi đau mót). Vì tình trạng này đe doạ đến tính mạng, nên ngừng dùng Ospexin ngay lập tức và trị liệu theo kết quả của xét nghiệm vi trùng (như dùng Vancomycin đường uống, 250mg 4lần/ngày). Chống chỉ định các thuốc làm giảm nhu động ruột.
Hoá lâm sàng:
Các xét nghiệm tìm glucose niệu và thử nghiệm Coombs trực tiếp có thể cho phsn3 ứng dương tính giả (ngay cả đối với trẻ sơ sinh mà bà mẹ dùng Cephalosporin trong khi chuyển dạ). Các xét nghiệm dựa trên phản ứng glucose oxidase có thể sử dụng được một cách an toàn.
Sau thời gian điều trị bằng cephalosporin, nồng độ SGOT và SGPT tăng nhẹ thoáng qua được ghi nhận ở một số bệnh nhân.
Cephalosporin có thể ngăn cản thử nghiệm tìm thể Kelon trong nước tiểu.
Thận trọng ở bệnh nhân tiểu đường:
Nên chú ý lượng đường chứa trong dạng gói (xem thành phần)
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Nếu cần biết thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Tính ổn định:
Nếu được bảo quản đúng, viên nang và dạng gói pha uống Ospexin giữ nguyên hiệu lực cho tới hạn dùng ghi trên bao bì.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.