Dược lực: – Sắt là thành phần của hemoglobin (66%), đảm bảo các chứng năng hô hấp: vận chuyển oxy từ phổi đến mô. – Acid folic thuộc Vitamin nhóm B đóng vai trò là Coenzym trong quá trình tổng hợp acid nucleic, purin, methionin để tạo hồng cầu. – Vitamin B12 có tác dụng kích thích tạo máu, tác động lên sự tăng trưởng, tác động hướng thần kinh. – Vitamin B12 phối hợp với Acid folic đóng vai trò quan trọng trong sự tổng hợp ADN, đặc biệt là trong hệ thống tạo máu. Giúp sự sinh sản, tăng trưởng của các tế bào tạo máu. Thiếu chúng dẫn đến thiếu máu trầm trọng loại hồng cầu to. – pms-Rolivit chứa 3 thành phần trên có tác dụng tham gia quá trình tạo hồng cầu. Dược động học: – Sắt được hấp thu chủ yếu tại tá tràng. Sắt được chuyển vận trong huyết tương dưới dạng transferrine đến dịch gian bào, các mô nhất là gan và trữ ở dạng ferritine. Sắt được đưa vào tủy đỏ xương để trở thành một thành phần của huyết sắc tố trong hồng cầu, vào cơ để thành một thành phần của myoglobine. Hai nơi dự trữ sắt lớn nhất là hồng cầu và hệ võng nội mô. Sắt được thải trừ chủ yếu qua đường tiêu hóa (mật, tế bào niêm mạc tróc), số còn lại qua da và nước tiểu. – Acid folic hấp thu chủ yếu ở đầu ruột non và phân bố ở các mô trong cơ thể. Acid folic được tích trữ chủ yếu ở gan và được tập trung tích cực trong dịch não tủy. Mỗi ngày khoảng 4 – 5 microgam đào thải qua nước tiểu. Acid folic đi qua nhau thai và có ở trong sữa mẹ. – Vitamin B12 được hấp thu ở hồi tràng nhờ HCl tách Vitamin B12 khỏi thức ăn rồi gắn với yếu tố nội là một glycoprotein có trong thành đáy dạ dày để được vận chuyển qua thành ruột. Vào máu Vitamin B12 gắn với transcobalamin II rồi được tích trữ ở gan. Thời gian bán hủy của Vitamin B12 ở gan khoảng 400 ngày. Khoảng 3 microgam Vitamin B12 thải trừ vào mật mỗi ngày, trong đó 50 – 60 % là các dẫn chất của cobalamin không tái hấp thu lại được.
Chỉ định: – Bổ sung sắt cho chứng thiếu máu do thiếu sắt. – Các trường hợp tăng nhu cầu tạo máu: phụ nữ mang thai và cho con bú, trường hợp thiếu dinh dưỡng, sau khi mổ, giai đoạn hồi phục sau bệnh nặng.
Chống chỉ định: – Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc. – U ác tính.
Tác dụng không mong muốn: – Tác dụng không mong muốn thường nhẹ: buồn nôn, nôn, khó chịu đường tiêu hoá. Thông báo cho Bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc. Liều dùng-Cách dùng: 1 viên x 2 lần mỗi ngày hoặc theo chỉ định của Bác sĩ.
Thận trọng: – Tránh dùng trà có chứa tanin cùng lúc, ngay trước hoặc sau khi uống thuốc. – Cần thận trọng ở người bệnh có thể bị khối u phụ thuộc folat. Tương tác thuốc: Acid folic: – Với sulphasalazin: hấp thu folat có thể bị giảm. – Với thuốc tránh thai uống: các thuốc tránh thai uống làm giảm chuyển hóa của folat và gây giảm folat và Vitamin B12 ở một mức độ nhất định. – Với các thuốc chống co giật: nếu dùng Acid folic để nhằm bổ sung thiếu folat có thể do thuốc chống co giật gây ra thì nồng độ thuốc chống co giật trong huyết thanh có thể bị giảm. – Với Cotrimoxazol: Cotrimoxazol làm giảm tác dụng điều trị thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ của Acid folic. – Cần thận trọng khi phối hợp với Phenobarbital, Phenytoin, Primidon do làm giảm nồng độ các thuốc này trong huyết tương. Sắt: – Sắt sẽ làm giảm sự hấp thu các thuốc: Tetracyclin, Chloramphenicol, Penicillamin. – Các thuốc làm giảm hấp thu của sắt: thuốc kháng Acid, kẽm, Tetracyclin. Trình bày: – Hộp 10 vỉ x 10 viên nang mềm..
Bảo quản: – Nơi khô mát, tránh ánh sáng |
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.