Mô tả
Dịch truyền nhũ tương Combilipid Peri
Nhũ tương ba ngăn Combilipid Peri của Hàn Quốc, dung tích 1440ml sản xuất bởi JW LIFE SCIENCE dùng cho bệnh nhân không ăn được cần truyền dịch thay thế thức ăn.
Giá thuốc khá tốt so với thị trường, tuy nhiên vì dịch truyền, khó vận chuyển và cước cao nên khuyến khích khách hàng đến mua trực tiếp tại cửa hàng Thuốc Tiện Lợi
Túi 3 ngăn có hướng dẫn sử dụng (chính xác là hướng dẫn thao tác trộn và truyền đi kèm, còn hướng dẫn dùng theo bác sĩ.
Ngoài Combilipid Peri Quý khách/Bác sĩ có thể tham khảo Kabiven / SmofKabiven / PeriOlimel
Túi 3 ngăn chứa
Nhũ tương chất béo…………………………………………………..20%
Dung dịch amino acid và chất điện giải…………………………11.3%
Dung dịch glucose……………………………………………………..11%
Chi tiết
Dầu đậu nành tinh khiết; 51 g hoặc 68 g; Glucose; 97 g hoặc 130 g; L-Alanine; 4,8 g hoặc 6,4 g; L-Arginine; 3,4 g hoặc 4,5 g; L-Aspartic acid; 1 g hoặc 1,4 g; L-Glutamic acid; 1,7 g hoặc 2,2 g; L-Glycine; 2,4 g hoặc 3,2 g; L-Histidine; 2,0 g hoặc 2,7 g; L-Isoleucine; L-Leucine; Lysine; 2,7 g hoặc 3,6 g; L-Methionine; L-Phenylalanine; L-Proline; L-Serine; 1,4 g hoặc 1,8 g; L-Threonine; L-Tryptophan; 0,57 g hoặc 0,76 g; L-Tyrosine; 0,069 g hoặc 0,092 g; L-Valine; 2,2 g hoặc 2
Liều dùng
Người lớn, trẻ > 10t : 0.7-1 g amino acid/kg/ngày, tổng năng lượng 27-40 mL/kg/ngày (béo phì: dựa vào cân nặng lý tưởng của bệnh nhân).
Trẻ em 2-10t: bắt đầu 14-28 mL/kg/ngày, sau đó tăng 10-15 mL/kg/ngày đến tối đa 40 mL/kg/ngày. Tốc độ truyền không quá 3.7 mL/kg/giờ, khoảng cách 2 lần truyền từng túi riêng rẽ là 12-24 tiếng.
Liều tối đa tùy tình trạng bệnh và ngày điều trị.
Chống chỉ định:
– Người mẫn cảm với protein từ trứng, đậu nành hoặc lạc (đậu phộng) hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.
– Tăng lipid máu nặng.
– Suy gan nặng
– Thiểu năng đông máu nặng
– Rối loạn chuyển hóa amino acid bẩm sinh
– Suy thận nặng không kèm thẩm phân máu.
– Shock cấp tính
– Tăng đường huyết, với nhu cầu lớn hơn 6 đơn vị insulin/giờ.
– Bệnh lý tăng nồng độ trong máu của một số chất điện giải có trong thành phần của thuốc.
– Chống chỉ định chung với tiêm truyền tĩnh mạch: phù phổi cấp, suy tim tăng nước mất bù, mất nước nhược trương.
– Hội chứng tăng sinh bạch cầu.
– Tình trạng không ổn định như sau chấn thương nặng, đái tháo đường mất bù, nhồi máu cơ tim nặng, nhồi máu cơ tim nặng, nhiễm toan chuyển hóa, nhiễm trùng nặng và hôn mê do tăng bất thường nồng độ các chất trong huyết tương.
– Trẻ sơ sinh và dưới 2 tuổi.
DUNG DỊCH AMINO ACID VÀ CHẤT ĐIỆN GIẢI
Tác dụng dược lý chính của dung dịch truyền tĩnh mạch amino acid và chất điện giải cũng giống như khi chúng được cung cấp qua thức ăn. Tuy nhiên, amino acid của các protein trong thức ăn sẽ được hấp thu qua tĩnh mạch rồi đi vào vòng tuần hoàn, trong khi đó dung dịch tiêm truyền này sẽ đưa amino acid và các chất điện giải vào thẳng hệ tuần hoàn chung.
GLUCOSE
Tác dụng dược lý của glucose khi cung cấp qua tĩnh mạch giống như khi cung cấp qua thức ăn.
Dược động học
NHŨ DỊCH CHẤT BÉO
Nhũ tương chất béo trong thành phần COMBILIPID PERI, bao gồm các acid béo mạch dài thiết yếu và không thiết yếu cho chuyển hóa năng lượng và cấu tạo màng tế bào. Ở liều chỉ định, nhũ tương này không gây biến đổi động học máu. Không có biến đổi đặc biệt nào trên chức năng phổi được mô tả khi truyền nhũ tương này với tốc độ phù hợp. Hiện tượng tăng enzyme gan thoáng qua được quan sát trên một số bệnh nhân truyền chất dinh dưỡng tĩnh mạch, sẽ mất đi khi ngừng truyền. Một số thay đổi tương tự cũng được tìm thấy trên bệnh nhân truyền dinh dưỡng không chứa chất béo.
AMINO ACID VÀ CHẤT ĐIỆN GIẢI
Amino acid là thành phần của protein, được phân giải từ các thức ăn thông thường. Chúng được sử dụng để tổng hợp các protein cần thiết cho cơ thể, phần còn lại được chuyển sang chu trình chuyển hóa glucose. Tiêm truyền dung dịch chứa các amino acid và điện giải liên quan đến sự tăng nhẹ chuyển hóa và thân nhiệt.
DUNG DỊCH GLUCOSE
Glucose ngoài việc cung cấp cân bằng nội môi, không gây ra tác dụng dược động học nào khác.
An toàn tiền lâm sàng
Chưa có nghiên cứu an toàn tiền lâm sàng nào đối với COMBILIPID PERI. Tuy nhiên các nghiên cứu an toàn tiền lâm sàng đối với nhũ tương chất béo, dung dịch amino acid và chất điện giải, dung dịch glucose, cả dạng riêng rẽ hay phối hợp với công thức và nồng độ khác nhau đã khẳng định khả năng dung nạp tốt và tác dụng không mong muốn tối thiểu.
Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng
KHUYẾN CÁO ĐỐI VỚI COMBILIPID PERI
– Cần theo dõi khả năng chuyển hóa chất béo ở bệnh nhân. Theo dõi liên tục bằng cách đo nồng độ triglycerid sau mỗi khoảng thời gian giải phóng chất béo là 5-6 giờ.
– Nồng độ triglycerid không được vượt quá 3 mmol/l trong suốt quá trình tiêm truyền.
– Nên thận trọng khi lựa chọn loại túi, thể tích và các thành phần các chất. Đối với trẻ em, thể tích truyền có thể điều chỉnh theo tình trạng dinh dưỡng và chuyển hóa. Mỗi túi sau khi trộn chỉ được dùng 1 lần.
– Cần điều chỉnh các rối loạn cân bằng nước và điện giải trước khi bắt đầu tiêm truyền.
– Cần theo dõi chặt chẽ diễn biến lâm sàng trong giai đoạn bắt đầu tiêm truyền. Nếu có bất cứ dấu hiệu bất thường nào, phải ngừng truyền ngay. Nhằm tránh nhiễm khuẩn do việc truyền tĩnh mạch trung tâm, cần tuân thủ khuyến cáo về nhiễm khuẩn để tránh nhiễm chéo khi thao tác với kim truyền tĩnh mạch.
– Thận trọng sử dụng COMBILIPID PERI với tình trạng chuyển hóa chất béo kém như suy thận, đái tháo đường mất bù, viêm tụy cấp, thiểu năng chức năng gan, thiểu năng tuyến giáp (cùng với tăng triglycerid máu) hoặc nhiễm trùng. Nếu sử dụng COMBILIPID PERI với bệnh nhân có các bệnh lý này, bắt buộc phải theo dõi chặt chẽ nồng độ triglycerid trong huyết tương.
– Nên thường xuyên theo dõi nồng độ glucose, các chất điện giải và áp suất thẩm thấu, cân bằng nước, cân bằng acid-base và chỉ số enzyme gan trong máu.
– Nên theo dõi công thức máu và thời gian đông máu khi tiêm truyền chất béo dài ngày.
– Với bệnh nhân suy thận, cần kiểm soát chặt chẽ nồng độ phosphat và kali trong máu.
– Nhũ tương này không chứa các vitamin và nguyên tố vi lượng nên vẫn cần phải bổ sung các chất này từ nguồn khác.
– Thận trọng khi cung cấp dinh dưỡng qua tĩnh mạch ở bệnh nhân nhiễm toan chuyển hóa (do acid lactic), tăng áp suất thẩm thấu hoặc các trường hợp mất cân bằng nước chưa được điều chỉnh.
– Nên sử dụng COMBILIPID PERI thận trọng với những bệnh nhân có xu hướng thừa chất điện giải.
– Phải lập tức ngừng truyền khi có bất cứ dấu hiệu hay triệu chứng nào của phản ứng quá mẫn.
– Chất béo trong thành phần của COMBILIPID PERI có thể cản trở các xét nghiệm thông thường (như xét nghiệm bilirubin, lactat dehydrogenaza, oxy bão hòa, hemoglobin) nếu lấy mẫu máu trước khi chất béo được giải phóng hoàn toàn. Thời gian chất béo giải phóng hoàn toàn khỏi máu thường là 5-6 tiếng, ở hầu hết bệnh nhân.
– Thuốc này có chứa dầu đậu nành và phospholipid của trứng, là thành phần có thể gây ra phản ứng dị ứng. Phản ứng dị ứng chéo đã được quan sát đối với đậu nành và lạc (đậu phộng).
– Tiêm truyền dung dịch chứa các amino acid có thể dẫn đến tăng thải trừ qua nước tiểu các nguyên tố vi lượng, đặc biệt là Kẽm. Vì vậy, cần theo dõi và bổ sung nguyên tố vi lượng khi truyền dinh dưỡng dài ngày.
– Ở bệnh nhân suy dinh dưỡng, ban đầu truyền tĩnh mạch có thể gây giữ nước luân phiên, dẫn đến phù phổi cấp và suy tim xung huyết. Hơn nữa, sự giảm nồng độ Kali, Phospho, Magie và các vitamin tan trong nước có thể xuất hiện trong vòng 24-48 tiếng đầu. Vì vậy, hết sức thận trọng và tiến hành chậm khi bắt đầu quá trình tiêm truyền, đồng thời theo dõi chặt chẽ và điều chỉnh lượng nước, chất điện giải, vitamin và khoáng chất một cách hợp lý.
– Không nên truyền COMBILIPID PERI đồng thời hoặc trên cùng một bộ truyền với máu và các chế phẩm từ máu.
– Với bệnh nhân đái tháo đường, có thể phải dùng thêm insulin từ bên ngoài.
KHUYẾN CÁO ĐỐI VỚI TIÊM TRUYỀN TĨNH MẠCH NGOẠI VI
Khi dịch truyền là chất dinh dưỡng, dùng tĩnh mạch ngoại vi có thể xuất hiện viêm tắc tĩnh mạch huyết khối. Có một số yếu tố có thể dẫn đến viêm tắc tĩnh mạch huyết khối như: loại kim luồn, đường kính và chiều dài của nó, thời gian tiềm truyền, pH và áp suất thẩm thấu của dịch truyền, tình trạng nhiễm trùng và số lượng đường truyền. Điều này dẫn đến việc một số vị trí tĩnh mạch sử dụng phương pháp tiêm truyền chất dinh dưỡng không nên truyền thuốc hoặc dung dịch khác.
Lúc có thai và lúc nuôi con bú
Chưa có nghiên cứu cụ thể nào được thực hiện để đánh giá sự an toàn khi sử dụng COMBILIPID PERI trong thời kỳ mang thai và cho con bú. Thầy thuốc cần cân nhắc nguy cơ/lợi ích trước khi sử dụng thuốc này cho phụ nữ có thai và đang cho con bú.
Tương tác thuốc
– Dùng Heparin với liều dược lý gây ra tình trạng giải phóng lipoprotein lipase tức thì vào vòng tuần hoàn, điều này có thể gây ra ban đầu là tăng phân giải chất béo trong huyết tương, sau đó là tăng độ thanh thải triglycerid.
– Đối với thuốc khác, như insulin, có thể kích hoạt lipase nhưng không có bằng chứng đề nghị đưa tác dụng này làm tác dụng điều trị.
– Dầu đậu nành có chứa vitamin K tự nhiên – có tác động lên quá trình đông máu, đặc biệt là bệnh nhân đang sử dụng các dẫn chất coumarin (chống đông máu). Thực tế, trường hợp này không phổ biến, nhưng khuyến cáo theo dõi chặt chẽ thời gian đông máu của bệnh nhân khi sử dụng thuốc này.
– Chưa có dữ liệu lâm sàng nào cho thấy một trong các tương tác trên đây được xác định chính thức.
Tác dụng ngoại ý
– Trong khi truyền có thể tăng thân nhiệt bệnh nhân (khoảng < 3%) và, ít gặp hơn: run rẩy, ớn lạnh, buồn nôn/nôn (khoảng < 1%). Tăng enzyme gan thoáng qua trong quá trình truyền chất dinh dưỡng đã được báo cáo.
– Như các dung dịch thuốc bổ khác, hiện tượng viêm tắc tĩnh mạch huyết khối có thể xuất hiện khi sử dụng tĩnh mạch ngoại vi.
– Báo cáo về tác dụng không mong muốn khác của thuốc liên quan tới các thành phần của thuốc là cực kỳ hiếm. Phản ứng quá mẫn (dị ứng, phát ban da, mày đay), triệu chứng trên đường thở (như thở gấp) và tăng /hạ huyết áp đã được mô tả.
– Hội chứng tan huyết, tăng sinh hồng cầu non, đau vùng bụng, đau đầu, buồn nôn, nôn, mệt mỏi và cường dương đã được báo cáo.
– Hội chứng quá tải chất béo: Sự giảm khả năng phân giải chất béo có thể dẫn tới hội chứng quá tải chất béo. Hiện tượng này có thể xuất hiện do quá liều, quá tốc độ truyền hoặc sự biến đổi bệnh lý đột ngột của bệnh cảnh suy thận hay suy gan nặng. Hội chứng quá tải chất béo được mô tả là tăng lipid máu toàn phần, sốt cao, phì đại gan và lách, thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, giảm yếu tố đông máu và hôn mê. Những biến chứng không giảm cho dù ngừng truyền chất béo.
Tốc độ tiêm truyền: Tốc độ truyền tối đa của dung dịch glucose là 0,25 g/kg thể trọng/giờ. Tốc độ truyền tối đa với dung dịch amino acid là 0,1g/kg thể trọng/giờ. Tốc độ cung cấp chất béo tối đa 0,15g/kg thể trọng/giờ. Với COMBILIPID PERI Tốc độ truyền không được quá 3,7 ml/kg/giờ (tương ứng với 0,25 g glucose, 0,09 g amino acid và 0,13 g chất béo/kg/giờ). Khoảng cách giữa 2 lần tiêm truyền đối với từng túi COMBILIPID PERI riêng rẽ là 12-24 tiếng.
Tương kỵ
COMBILIPID PERI chỉ có thể trộn lẫn với các chế phẩm khác khi sự tương hợp được chỉ định trong văn bản.
Quá liều
Buồn nôn và vã mồ hôi đã được quan sát ở bệnh nhân được truyền dung dịch amino acid với tốc độ truyền vượt ngưỡng tối đa.
Khi xuất hiện triệu chứng của quá liều, cần phải giảm tốc độ hoặc ngừng truyền ngay. Thêm nữa, quá liều có thể gây thừa nước trong cơ thể, mất cân bằng điện giải, tăng đường huyết và tăng áp suất thẩm thấu máu.
Trong một số trường hợp nghiêm trọng hiếm gặp, có thể phải thẩm phân, lọc hoặc siêu lọc máu nếu cần.
Bảo quản
Trong bao bì kín, không để đông lạnh. Không bảo quản ở nhiệt độ quá 30oC. Không sử dụng khi bao bì bị hư hỏng. Các chất lỏng phải được nguyên vẹn, riêng rẽ trong từng ngăn túi cho đến khi được trộn trước khi sử dụng. Chỉ sử dụng khi các dung dịch A, B (dung dịch glucose, dung dịch amino acid và điện giải) trong suốt, không màu hoặc màu hơi vàng và nhũ tương C (chất béo) có màu trắng, đồng nhất.
Sau khi làm mất (bong) vách ngăn giữa các ngăn túi, lắc để trộn đồng nhất các thành phần, nhũ tương COMBILIPID PERI được tạo thành qua các đường vách thông nhau đó. Chỉ sử dụng 1 lần duy nhất.
Nhằm phòng tránh nhiễm khuẩn, sản phẩm phải được sử dụng ngay sau khi nhũ dịch được trộn đều. Nếu không sử dụng ngay, thời gian sử dụng và điều kiện bảo quản thuộc về trách nhiệm của người sử dụng và không nên quá 24h ở nhiệt độ 30oC.
Bất cứ hỗn hợp nào còn lại sau khi truyền đều phải bị loại bỏ.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.