Mô tả
Levobupivacaina là thuốc gây tê mới thuộc họ amino amid với sử dụng trong gây tê và kiểm soát cơn đau trong phẫu thuật lớn và nhỏ.
Levobupivacaina Bioindustria là thuốc gì?
Levobupivacaina là thuốc chứa Levobupivacain – đồng phân đối hình S của Bupivacaine. Đây là thuốc gây tê mới thuộc họ amino amid với ưu điểm ít ức chế vận động, ít độc tính hơn.
Trong các nghiên cứu lâm sàng được thực hiện ở cùng nồng độ quy định, levobupivacain cho thấy hiệu quả lâm sàng tương tự với bupivacaine. Levobupivacain có cùng các tính chất dược lực học như bupivacain. Khi hấp thu vào cơ thể có thể gây ra các tác dụng lên hệ tim mạch và hệ thần kinh trung ương.
Các nghiên cứu cho thấy rằng mức độ gây ngộ độc lên cả hệ thần kinh trung ương và hệ tim mạch của levobupivacain đều ít hơn so với bupivacaine.
Thành phần
Mỗi ống tiêm Levobupivacain Bioindustria L.I.M 5mg/ml chứa: 56.3mg levobupivacaine hydrochloride (tương đương 50mg levobupivacaine)
Tá dược: Natri clorid, natri hydroxyd (điều chỉnh PH), acid hydrocloric (điều chỉnh PH), nước pha tiêm.
Chế phẩm tương tự Levobupivacaina Bioindustria L.I.M
Levobupivacaina Bioindustria L.I.M 5mg/ml – Ý (H/10 ống) có giá khoảng 1.300.000
Chirocaine 5mg/ml của hãng Abbive – Na Uy (H/10 lọ) có giá khoảng 1.270.000
Chỉ định
Người lớn | Trẻ em |
Gây tê trong phẫu thuật: – Phẫu thuật lớn: như gây tê ngoài màng cứng (bao gồm gây tê mổ lấy thai), nội tủy sống, phong bế thần kinh ngoại biên. – Phẫu thuật nhỏ: tiêm thấm tại chỗ, phong bế vùng quanh mắt khi phẫu thuật mắt. Điều trị đau: tiêm truyền liên tục ngoài màng cứng, tiêm nhanh ngoài màng cứng liều đơn hoặc đa liều để điều trị đau, đặc biệt là đau hậu phẫu hoặc giảm đau trong khi sinh. | Giảm đau (phong bế vùng xương chậu-bẹn/ xương chậu-hạ vị). Chưa có thông tin về ảnh hưởng của thuốc ở trẻ em < 6 tháng tuổi. |
Liều lượng và cách sử dụng
- Liều tối đa: Liều đơn được khuyến cáo tối đa là 150 mg. Khi cần phong bế thần kinh mức độ sâu trong phẫu thuật kéo dài, có thể bổ sung thêm liều. Liều tối đa được khuyến cáo trong 24 giờ là 400 mg. Đối với điều trị đau sau mổ, liều không được vượt quá 18,75mg/giờ.
- Phẫu thuật sản khoa. không được dùng nồng độ vượt quá 5mg/mL khi mổ lấy thai. Liều tối đa được khuyến cáo là 150mg. Để giảm đau khi sinh con bằng cách truyền ngoài màng cứng, liều không được vượt quá 12,5mg/giờ.
- Trẻ em: liều khuyến cáo tối đa (phong bế vùng xương chậu-bẹn/xương chậu-hạ vị) là 1,25 mg/kg/mỗi bên.
- Nhóm bệnh nhân đặc biệt: tham khảo file tờ rơi cuối bài.
Cách pha loãng thuốc
– Pha loãng dung dịch levobupivacaine chuẩn với dung dịch pha tiêm natri clorid 9 mg/ml (0,9%), trong điều kiện vô khuẩn.
Mỗi ống tiêm chỉ được sử dụng một lần. Loại bỏ phần dung dịch còn thừa. Dung dịch pha loãng phải được kiểm tra bằng mắt trước khi sử dụng. Chỉ sử dụng dung dịch trong suốt không có các hạt nhìn thấy được.
Giai đoạn hiệu quả sau khi pha loãng với dung dịch natri clorid 0,9%: thuốc ổn định về mặt hoá lý trong vòng 7 ngày ở 20-22° C. Thuốc ổn định về mặt hoá lý trong điều kiện sử dụng với clonidine, morphine hoặc phentanyl trong vòng 40 giờ ở 20-22° C.
Về mặt vi sinh, thuốc phải được sử dụng ngay. Nếu không sử dụng ngay thì thời gian lưu trữ và điều kiện bảo quản trước khi sử dụng thuộc trách nhiệm của người dùng.
Chống chỉ định
– Chống chỉ định ở bệnh nhân quá mẫn với levobupivacine, thuốc gây tê tại chỗ nhóm amide hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc
– Không gây tê vùng tĩnh mạch
– Không sử dụng cho bệnh nhân bị tụt huyết áp nặng, chẳng hạn như sốc tim hay sốc do huyết áp.
– Không sử dụng để phong bế quanh cổ tử cung trong sản khoa
Tác dụng không mong muốn
- Thường gặp: hạ huyết áp, buồn nôn, nôn, thiếu máu, chóng mặt, đau đầu, sốt, đau do phẫu thuật, đau lưng và hội chứng bất thường của thai nhi liên quan dến việc sử dụng thuốc trong sản khoa.
Các phản ứng có hại do thuốc gây tê tại chỗ nhóm amide hiếm gặp nhưng có thể xảy ra sau khi dùng quá liều hoặc sự cố tiêm nhầm mạch, và có thể trở nặng.
Tiêm trong vỏ tủy gây tê cục bộ ngẫu nhiên có thể dẫn đến tê tủy sống rất mạnh.
Quá liều và cách xử trí
Việc tiêm nhầm vào tĩnh mạch thuốc gây tê cục bộ có thể gây ra phản ứng độc tức thời. Trong trường hợp quá liều, nồng độ đỉnh trong huyết tương không thể đạt được tới 2 giờ sau khi tiêm, nó tùy thuộc vào vị trí tiêm, tiếp sau đó, dấu hiệu độc tính có thể xuất hiện muộn. Tác dụng của thuốc có thể kéo dài.
Ảnh hưởng hệ thần kinh trung ương
Phải điều trị ngay cơn động kinh bằng thiopental hoặc diazepam tiêm tĩnh mạch với liều lượng thích hợp dựa trên nhu cầu. Hai chất này cũng làm giảm chức năng hệ thần kinh trung ương, tim và hô hấp. Việc sử dụng chúng có thể gây ra chứng ngưng thở. Các tác nhân chẹn thần kinh cơ chỉ có thể được sử dụng nếu bác sĩ có thể đảm bảo sự tuần hoàn của đường thở và điều trị cho bệnh nhân bị tê liệt hoàn toàn.
Ảnh hưởng tim mạch
Có thể ngăn ngừa hoặc giảm bớt hạ huyết áp bằng cách xử lý trước với lượng lớn chất lỏng và/hoặc sử dụng thuốc gây co mạch. Nếu huyết áp có xu hướng hạ nhiều, phải được điều trị bằng cách truyền tĩnh mạch dung dịch á tinh hoặc chất keo và/hoặc tăng liều thuốc gây co mạch, chẳng hạn như ephedrine 5-10 mg. Mỗi nguyên nhân đồng thời gây hạ huyết áp khác phải được xử lý nhanh chóng.
Trường hợp nhịp chậm nghiêm trọng, điều trị bằng atropine 0,3-1,0 mg bình thường tỉ lệ phục hồi nhịp tim đến mức chấp nhận được.
Rối loạn nhịp tim cần được điều trị theo khuyến cáo và rung tâm thất phải được điều trị bằng sự khử rung (phục hồi nhịp đập bình thường của tim bằng cách giật điện)
Tương tác thuốc của Levobupivacain
- Sự chuyển hóa levobupivacaine có thể bị ảnh hưởng bởi chất ức chế CYP3A4 (ketoconazole) và CYP1A2 (methylxanthines)
- Thận trọng với những bệnh nhân đang dùng thuốc chống loạn nhịp mà có hoạt tính gây tê cục bộ (mexylethine), hoặc thuốc chống loạn nhịp thế hệ III vì tác dụng gây độc của chúng có thể tăng thêm
Tương kỵ: Levobupivacain có thể kết tủa nếu pha loãng với dung dịch kiềm. không được pha loãng hoặc dùng chung với thuốc tiêm natri carbonate. Không được trộn chung với các thuốc khác, trừ các thuốc đã chỉ dẫn ở phần tương hợp
Tương hợp: có bằng chứng về sự tương hợp của clonidine 8,4μg/mL; morphine 0.05mg/mL và phentanyl 4μg/mL với dung dịch tiêm levobupivacain pha trong natri clorid 0,9%.
Xuất xứ thuốc Levobupivacaina Bioindustria L.I.M – Ý
Cơ sở sản xuất: Bioindustria L.I.M S.p.A – Ý
SĐK: VN-22960-21
Bảo quản ở nhiệt độ < 30 độ C
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.