Mô tả
Thuốc là liệu pháp thay thế hormone ở tuổi mãn kinh.
Thuốc Climen
Liệu pháp hóc môn cho phụ nữ mãn kinh
Đóng gói: Hộp 1 vỉ 21 viên
Nhà sản xuất: Delpharm Lille sản xuất tại Pháp, do công ty Bayer tiếp thị, nhập khẩu bởi Cty CP Dược TW2, hạn dùng 3/2019
Thành phần: Estradiol, Estradiol
Chỉ định
– Liệu pháp thay thế hormone ở tuổi mãn kinh.
– Các dấu hiệu teo niêm mạc ở da và đường sinh dục.
– Trầm cảm ở phụ nữ mãn kinh.
– Các triệu chứng suy giảm estrogen sau khi cắt buồng trứng do những bệnh lý không phải ung thư.
– Ngăn ngừa loãng xương sau mãn kinh.
– Mất kinh nguyên phát và thứ phát (sau khi đã xác nhận không phải do có thai).
– Các rối loạn kinh nguyệt khác.
Chống chỉ định
– Có thai, cho con bú.
– Rối loạn nặng chức năng gan, tiền sử vàng da hay ngứa kéo dài trong lần mang thai trước.
– Trước đây, đang bị hay nghi ngờ bị bướu ở gan, tử cung, buồng trứng, vú
– Đã biết hay nghi ngờ bị ung thư hay tiền ung thư do ảnh hưởng của hormone sinh dục.
– Lạc nội mạc tử cung, có tiền sử hoặc đang bị huyết khối nghẽn mạch
– Đái tháo đường nặng với các thay đổi ở mạch.
– Thiếu máu hồng cầu hình liềm.
– Rối loạn chuyển hóa lipid.
– Có tiền sử bị herpes khi mang thai.
– Xơ cứng tai với tiền sử bệnh xấu hơn khi mang thai.
– Đã biết quá mẫn với bất cứ thành phần nào của Climen.
Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng
Ngưng thuốc lập tức khi xuất hiện các triệu chứng :
– Lần đầu tiên bị nhức nửa đầu hay chứng nhức đầu xảy ra thường xuyên hơn hay nghiêm trọng hơn.
– Đột ngột bị rối loạn tri giác (như rối loạn thị giác hay thính giác)
– Có các dấu hiệu đầu tiên của viêm tĩnh mạch huyết khối hay các triệu chứng của huyết khối nghẽn mạch (như đau bất thường và sưng tấy ở chân, đau nhói khi thở hay khi ho mà không có nguyên nhân rõ rệt).
– Cảm giác đau và căng ở ngực.
– Sắp phẫu thuật (trước 6 tuần).
– Bất động (như sau tai nạn).
– Khởi phát vàng da, viêm gan.
– Ngứa toàn thân.
– Tăng tần suất bị lên cơn động kinh.
– Tăng đáng kể huyết áp.
– Có thai.
Một số lưu ý và thận trọng khi dùng thuốc :
Climen không phải là thuốc tránh thai.
Nếu có thể, nên áp dụng biện pháp tránh thai không dùng nội tiết tố (với ngoại lệ : phương pháp tính theo chu kỳ và phương pháp theo dõi nhiệt độ). Nếu lỡ có thai, phải ngưng thuốc cho đến khi thai đã được giải quyết xong.
Nếu bị xuất huyết kéo dài trong vòng 3 tuần trong thời gian dùng Climen, phải đi khám bác sĩ chứ không nên tự tiện ngưng thuốc.
Trước khi bắt đầu điều trị vô kinh thứ phát, phải chắc chắn rằng bệnh nhân không bị bướu tuyến yên tăng tiết prolactin, do – theo những hiểu biết hiện nay – không thể loại trừ khả năng u tuyến sẽ phát triển nếu dùng estrogen liều cao trong một thời gian dài. Việc sử dụng estrogen đơn thuần kéo dài trong thời kỳ mãn kinh có thể làm tăng sinh quá mức niêm mạc tử cung. Có thể tránh nguy cơ này bằng cách dùng phối hợp với một progestogen như trong thành phần của Climen. Kết quả là niêm mạc tử cung sẽ bị biến đổi và bong ra tương tự như kinh nguyệt thông thường.
Huyết khối tĩnh mạch :
Cần cân nhắc giữa nguy cơ và hiệu quả khi chỉ định liệu pháp thay thế hormone cho phụ nữ có các yếu tố nguy cơ bị huyết khối tĩnh mạch. Khi xét những yếu tố nguy cơ bị huyết khối tĩnh mạch, phải xem xét đến tiền sử cá nhân, tiền sử gia đình và tình trạng béo phì. Nguy cơ bị huyết khối tĩnh mạch cũng tăng theo tuổi tác. Không có sự nhất trí về vai trò của giãn tĩnh mạch trong huyết khối tĩnh mạch. Nguy cơ bị huyết khối tĩnh mạch có thể tăng khi bệnh nhân bị bất động lâu ngày, sau phẫu thuật hay chấn thương nặng.
Nên ngưng thuốc nếu xảy ra triệu chứng của huyết khối hay nghi ngờ bị ung thư nội mạc tử cung.
Dùng estrogen dài hạn tăng nguy cơ tăng sinh nội mạc tử cung hay ung thư biểu mô. Các nghiên cứu cho thấy phối hợp với progestogen sẽ làm giảm các nguy cơ nêu trên.
Ung thư vú :
Một phân tích hồi cứu từ 51 nghiên cứu dịch tễ cho thấy có tăng nhẹ nguy cơ bị ung thư vú ở phụ nữ dùng liệu pháp thay thế hormone kéo dài trên 5 năm. Việc phát hiện có thể do chẩn đoán sớm, tác động sinh học của liệu pháp thay thế hormone, hay do cả hai. Nguy cơ này tăng theo thời gian dùng thuốc (2,3% mỗi năm dùng thuốc). Điều này có thể so sánh với tăng nguy cơ ung thư vú quan sát ở những phụ nữ bị chậm mãn kinh (2,8% cho mỗi năm bị chậm). Việc tăng nguy cơ sẽ dần dần mất đi trong 5 năm đầu sau khi ngưng dùng liệu pháp thay thế hormone. Ung thư vú được ghi nhận ở bệnh nhân dùng liệu pháp thay thế hormone thường cao hơn ở những người không dùng thuốc.
U gan :
Trong một số hiếm trường hợp lành tính, và hiếm hơn nữa ở những trường hợp ác tính được ghi nhận sau khi dùng nội tiết tố như trong thành phần của các thuốc liệu pháp thay thế hormone. Nên cân nhắc đến việc chẩn đoán u gan nếu có đau nhiều ở vùng bụng trên, sưng gan hay có những dấu hiệu xuất huyết trong ổ bụng.
Các bệnh lý khác :
Nên ngưng thuốc khi lần đầu tiên bị nhức nửa đầu hay chứng nhức đầu xảy ra thường xuyên hơn hay nghiêm trọng hơn, hay nếu có các triệu chứng khác báo hiệu mạch máu não bị tắc.
Mối liên quan giữa việc dùng liệu pháp thay thế hormone và việc tăng huyết áp động mạch chưa được thiết lập. Nếu hãn hữu bị tăng huyết áp đáng kể trong khi dùng liệu pháp thay thế hormone, có thể cân nhắc đến việc ngưng thuốc.
Rối loạn chức năng gan không nghiêm trọng, kể cả tăng bilirubin máu như hội chứng Dubin-Johnson hay hội chứng Rotor, cần được theo dõi và kiểm tra định kỳ chức năng gan. Ngưng thuốc nếu chức năng gan bị rối loạn trầm trọng.
Nếu biết bệnh nhân bị vàng da hay ngứa tái đi tái lại trong lần mang thai trước hay ở lần điều trị trước bằng hormone sinh dục, cần ngưng ngay liệu pháp thay thế hormone.
Phụ nữ bị tăng triglycerid máu nếu dùng thuốc phải đặc biệt theo dõi.
Phụ nữ bị tiểu đường cần được kiểm tra cẩn thận trong thời gian dùng liệu pháp thay thế hormone.
Nếu thấy chảy máu bất thường ở tử cung thường xuyên và kéo dài thì phải kiểm tra nội mạc tử cung.
Nếu dùng thuốc để điều trị kinh nguyệt không đều ở phụ nữ trẻ mà không hiệu quả, cần phải chẩn đoán nguyên nhân thực thể bằng những biện pháp chẩn đoán thỏa đáng.
Estrogen có thể tăng nguy cơ bị u cơ tử cung. Ngưng thuốc trong trường hợp này.
Ngưng thuốc nếu bị lạc nội mạc tử cung.
Chẩn đoán chắc chắn rằng bệnh nhân không bị prolactin máu trước khi cho dùng thuốc.
Chứng rám da đôi khi có thể xảy ra, nhất là ở những phụ nữ đã có tiền sử bệnh.
Một số bệnh lý dưới đây có thể xảy ra hay nặng thêm trong khi điều trị bằng liệu pháp thay thế hormone. Mặc dù những bằng chứng về mối liên quan giữa những bệnh lý này với liệu pháp thay thế hormone chưa được chứng minh, những phụ nữ bị các chứng bệnh này mà phải dùng liệu pháp thay thế hormone cần phải được theo dõi chặt chẽ : động kinh, bệnh vú lành tính, hen phế quản, nhức nửa đầu, rối loạn chuyển hóa porphyrin, xơ cứng tai, lupus ban đỏ hệ thống.
Lúc có thai và lúc nuôi con bú
Không chỉ định liệu pháp thay thế hormone cho phụ nữ có thai và đang cho con bú.
Tương tác thuốc
– Điều trị dài hạn với các thuốc cảm ứng men gan (như một số thuốc chống co giật và kháng sinh) có thể làm tăng thanh thải hormone sinh dục và có thể làm giảm hiệu quả lâm sàng. Những thuốc cảm ứng men gan đã được xác nhận như hydantoin, barbiturate, primidone, carbamazepine, rifampicin, ngoài ra cũng có khả năng xảy ra đối với oxcarbazepine, topiramate, felbamate và griseofulvin.
– Một số hiếm trường hợp giảm estradiol máu được ghi nhận khi dùng đồng thời với một số kháng sinh (như penicillin và tetracycline). Một số thuốc bị liên hợp đáng kể trong quá trình chuyển hóa thuốc (như paracetamol) có thể làm tăng sinh khả dụng của estradiol.
Cá biệt, một số trường hợp ghi nhận nhu cầu về thuốc đái tháo đường dạng uống hay insulin có thể bị thay đổi do có ảnh hưởng trên sự dung nạp glucose.
– Có tương tác với rượu.
Uống rượu nhiều trong thời gian dùng liệu pháp thay thế hormone có thể làm tăng nồng độ estradiol trong máu.
Tác dụng ngoại ý
– Thay đổi kiểu chảy máu âm đạo, chảy máu bất thường, thay đổi lượng máu chảy, chảy nhiều, lốm đốm, đau bụng kinh, thay đổi sự bài tiết ở âm đạo, hội chứng giống tiền kinh nguyệt, ngực đau, căng hoặc to ra.
– Khó tiêu, đầy bụng, buồn nôn, nôn, đau bụng.
– Thay đổi thể trọng và tình dục đôi khi có thể xảy ra.
– Phát ban, các rối loạn ở da.
– Nhức đầu, nhức nửa đầu, chóng mặt, lo âu, trầm cảm, mệt mỏi đôi khi xảy ra tùy theo người.
– Tần xuất không có chảy máu trong giai đoạn 7 ngày không uống thuốc tăng lên khi điều trị dài hạn.
Liều lượng và cách dùng
Khám nội khoa / phụ khoa :
Trước khi chỉ định dùng Climen, cần khám kỹ về nội khoa và phụ khoa (bao gồm khám vú và phết tế bào cổ tử cung) và đảm bảo là bệnh nhân không mang thai.
Do thận trọng, nên khám mỗi 6 tháng trong thời gian điều trị dài hạn với Climen.
Liều dùng :
Bắt đầu dùng Climen vào ngày thứ 5 của chu kỳ kinh (ngày đầu tiên xuất huyết được xem là ngày đầu tiên của chu kỳ kinh). Bệnh nhân bị vô kinh hay kinh nguyệt rất thất thường có thể bắt đầu dùng Climen ngay khi được chỉ định dùng thuốc với điều kiện phải đảm bảo không có thai. Trong 11 ngày đầu, uống mỗi ngày 1 viên màu trắng, sau đó uống mỗi ngày 1 viên màu hồng trong 10 ngày tiếp theo.
Sau khi uống thuốc 21 ngày, ngưng thuốc trong 7 ngày, trong thời gian này có xảy ra xuất huyết do ngưng thuốc.
Nếu không có chỉ định nào khác của bác sĩ, sau 7 ngày ngưng thuốc bắt đầu uống tiếp vỉ mới, với viên đầu tiên được uống đúng vào ngày như khi bắt đầu điều trị, bất kể kinh đã hết hay chưa.
Cách dùng :
Hộp thuốc có chứa một khung đánh dấu ngày trong tuần. Sau khi tháo bao thuốc, phải gắn khung này vào vỉ thuốc với ngày đầu tiên uống thuốc được gắn vào chữ “Start”, ví dụ ngày đầu tiên uống thuốc là thứ Tư thì gắn vị trí “Start” vào ngày có đánh dấu “Wed”. Theo cách này, mỗi viên thuốc ứng với một ngày trong tuần, và như vậy sẽ dễ kiểm tra rằng ngày đó đã uống thuốc hay chưa. Uống thuốc bao giờ cũng bắt đầu ở vị trí “Start” và tiếp tục theo hướng mũi tên cho đến khi uống hết 21 viên. Khi uống thuốc, phải nuốt trọn viên thuốc với một ít nước.
Việc uống thuốc vào thời điểm nào trong ngày không quan trọng, nhưng một khi bệnh nhân đã chọn một thời điểm nào đó, ví dụ như sau bữa ăn sáng, mỗi ngày nên uống thuốc đều đặn vào thời điểm này. Nếu quên uống thuốc vào thời điểm thông lệ, phải uống ngay khi nhớ ra trong vòng 12 giờ sau đó.
Quá liều
Các nghiên cứu về độc tính cấp không cho thấy có nguy cơ gây tác dụng phụ cấp tính trong trường hợp nhầm lẫn uống nhiều liều điều trị hàng ngày.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.