Mô tả
Fexostad 180 Stada
Quy cách : Vỉ 10 viên. Hộp 1 vỉ
Thành phần: Mỗi viên nén bao phim chứa:
Fexofenadin hydroclorid 180 mg
Tá dược vừa đủ 1 viên
Chỉ định:
Fexofenadin được chỉ định:
Giảm các triệu chứng của bệnh viêm mũi dị ứng theo mùa ở người lớn và trẻ em từ 6 tuổi trở lên. Các triệu chứng được điều trị hiệu quả là hắt hơi, chảy mũi, ngứa mũi / vòm miệng / cổ họng, ngứa mắt / chảy nước mắt / đỏ mắt.
Điều trị các triệu chứng ngoài da không biến chứng của bệnh nổi mề đay vô căn mãn tính ở người lớn và trẻ em từ 6 tuổi trở lên. Thuốc làm giảm đáng kể cảm giác ngứa và số lượng mề đay.
Liều lượng và cách dùng:
Fexostad được sử dụng bằng đường uống.
Viêm mũi dị ứng theo mùa:
Người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên: 60 mg, ngày 2 lần hoặc 180 mg, ngày 1 lần. Liều khởi đầu khuyên dùng ở bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận là 60 mg, ngày 1 lần.
Trẻ em từ 6 đến 11 tuổi: 30 mg, ngày 2 lần. Liều khởi đầu khuyên dùng ở trẻ em bị suy giảm chức năng thận là 30 mg, ngày 1 lần.
Mề đay vô căn mãn tính:
Người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên: 60 mg, ngày 2 lần. Liều khởi đầu khuyên dùng ở bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận là 60 mg, ngày 1 lần.
Trẻ em từ 6 đến 11 tuổi: 30 mg, ngày 2 lần. Liều khởi đầu khuyên dùng ở trẻ em bị suy giảm chức năng thận là 30 mg, ngày 1 lần.
Chống chỉ định:
Bệnh nhân quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Thận trọng:
Mặc dù kinh nghiệm lâm sàng nói chung không cho thấy sự khác biệt nào về đáp ứng với thuốc giữa bệnh nhân lớn tuổi và trẻ tuổi, cần lưu ý rằng fexofenadin được đào thải đáng kể qua thận và nguy cơ bị tác dụng phụ nghiêm trọng có thể tăng lên ở những bệnh nhân bị suy thận. Bởi vì những bệnh nhân lớn tuổi có thể bị suy giảm chức năng thận, việc kiểm tra chức năng thận có thể hữu ích và cần thận trọng khi lựa chọn liều dùng cho các bệnh nhân này.
Tính an toàn và hiệu quả của fexofenadin hydroclorid chưa được xác định ở trẻ em dưới 6 tuổi.
Phụ nữ có thai và cho con bú:
Phụ nữ có thai:
Đến nay vẫn chưa có những nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát về việc dùng fexofenadin hydroclorid ở phụ nữ có thai và chỉ nên dùng fexofenadin hydroclorid trong thai kỳ khi hiệu quả điều trị lớn hơn nguy cơ đối với bào thai.
Phụ nữ cho con bú:
Hiện tại vẫn chưa có những nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát về việc dùng fexofenadin trong thời kỳ cho con bú ở người và do nhiều thuốc được tiết vào sữa mẹ, nên thận trọng khi dùng fexofenadin ở phụ nữ cho con bú và nên ngưng cho con bú hoặc ngưng thuốc.
Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc:
Căn cứ vào đặc tính dược lực học và các phản ứng phụ đã được báo cáo thì fexofenadin hydroclorid ít có khả năng ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Những thử nghiệm khách quan cho thấy fexofenadin không có những ảnh hưởng đáng kể trên chức năng của hệ thần kinh trung ương. Điều này có nghĩa là bệnh nhân có thể lái xe hoặc làm các công việc đòi hỏi sự tập trung. Tuy nhiên, để phát hiện những người mẫn cảm có phản ứng bất thường với thuốc, nên kiểm tra đáp ứng cá nhân trước khi lái xe hoặc thực hiện các công việc phức tạp.
Tác dụng phụ:
Tần số và mức độ nghiêm trọng của các phản ứng phụ của fexofenadin hydroclorid so với giả dược là tương đương.
Hiếm gặp các trường hợp bị phản ứng quá mẫn, bao gồm nổi mề đay, ngứa và các phản ứng phản vệ toàn thân khác.
Quá liều:
Các thông tin hiện có về độc tính cấp của fexofenadin ở người rất giới hạn; tuy nhiên, choáng váng, buồn ngủ và khô miệng đã được báo cáo. Liều duy nhất fexofenadin hydroclorid đến 800 mg và liều fexofenadin hydroclorid 690 mg, ngày 2 lần trong 1 tháng hoặc 240 mg, ngày 1 lần trong 1 năm đã được dung nạp tốt ở người lớn.
Để điều trị quá liều fexofenadin, cần tiến hành những biện pháp thông thường để loại phần thuốc chưa được hấp thu khỏi hệ tiêu hóa và các biện pháp nâng đỡ cũng như điều trị triệu chứng. Kinh nghiệm với tiền chất terfenadin, cho thấy fexofenadin không được loại bỏ một cách hiệu quả bằng thẩm phân máu.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.