Mô tả
Điều trị dự phòng nhiễm khuẩn đường niệu tái phát.
TÊN THUỐC
GLEXIL 250 viên nang.
THÀNH PHẦN
Mỗi viên nang chứa :
Hoạt chất:
– GLEXIL 250 viên nang: cephalexin monohydrat tương đương 250 mg cephalexin khan.
CHỈ ĐỊNH
Điều trị các nhiễm khuẩn do các vi khuẩn còn nhạy cảm với cephalexin trong viêm phế quản cấp và mạn, viêm tai giữa, viêm xoang, viêm amiđan, viêm họng, viêm bàng quang và viêm tuyến tiền liệt, nhiễm khuẩn sản và phụ khoa như bệnh lậu trong trường hợp penicilin không phù hợp, nhiễm khuẩn da, mô mềm và xương.
Điều trị dự phòng nhiễm khuẩn đường niệu tái phát.
LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG
Người lớn: uống 250-500 mg/lần, cách nhau mỗi 6 giờ, liều tối đa 4 g/ngày. Trong trường hợp nhiễm khuẩn đường niệu phức tạp, tái phát, mạn tính: uống liều 1 g/lần, ngày uống 2 lần kéo dài trong 2 tuần.
Trẻ em: uống liều 25-60 mg/kg thể trọng chia làm 2 – 3 lần/ngày, liều tối đa 100 mg/kg thể trọng/ngày.
Đối với các nhiễm khuẩn nặng hơn, có thể tăng liều theo chỉ định của bác sĩ.
Nên giảm liều đối với bệnh nhân suy thận.
Thời gian điều trị nên kéo dài ít nhất 7-14 ngày.
Có thể uống thuốc cùng với thức ăn để giảm thiểu nguy cơ gây khó chịu đường tiêu hóa.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Quá mẫn với các thuốc thuộc nhóm cephalosporin, penicilin và bất kỳ thành phần nào của thuốc.
LƯU Ý VÀ THẬN TRỌNG
Không dùng với bat cứ thuốc nào khác có chứa cephalexin.
Dùng cephalexin dài ngày có thể làm phát triển quá mức các vi khuẩn không nhạy cảm.
Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng trong các trường hợp: tiền sử dị ứng với penicilin, tiền sử bệnh đường tiêu hóa đặc biệt là viêm đại tràng màng giả, suy thận.
Sử dụng trên phụ nữ có thai và đang cho con bú: Không có bằng chứng thực nghiệm về tác dụng gây độc cho thai nhi cũng như gây quái thai do cephalexin. Tuy nhiên, phụ nữ có thai nên sử dụng cephalexin một cách thận trọng trong giai đoạn sớm của thai kỳ. Cephalexin bài tiết trong sữa mẹ với lượng rất thấp, tuy nhiên cũng nên thận trọng khi dùng thuốc này cho phụ nữ đang cho con bú.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Probenecid làm tăng thời gian thải trừ của cephalexin.
Cephalexin có thể làm giảm tác dụng của thuốc uống ngừa thai chứa oestrogen.
Dùng cephalexin liều cao cùng với aminoglycosid hay thuốc lợi tiểu mạnh như furosemid, acid ethacrynic và piretanid có thể ảnh hưởng xấu đến chức năng thận.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Thường xảy ra những tác dụng phụ như tiêu chảy, nôn, buồn nôn.
Đôi khi tăng bạch cầu ưa eosin, phản ứng quá mẫn như nổi ban, mày đay, ngứa.
Hiếm khi đau đầu, chóng mặt, phản ứng phản vệ, mệt mỏi, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, rối loạn tiêu hóa, đau bụng, viêm đại tràng màng giả, ngứa bộ phận sinh dục, viêm âm đạo, viêm thận kẽ.
Ngưng sử dụng và hỏi ý kiến bác sĩ nếu: các triệu chứng không cải thiện hay nặng hơn trong vòng vài ngày sử dụng thuốc, xảy ra phản ứng phản vệ, độc thận hay viêm đại tràng màng giả.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
DƯỢC LỰC HỌC VÀ DƯỢC ĐỘNG HỌC
Cephalexin là kháng sinh thuộc nhóm cephalosporin thế hệ 1. Thuốc có tác dụng diệt khuẩn do sự ức chế tổng hợp vỏ tế bào vi khuẩn. Cephalexin bền với penicilinase. Vì vậy, nhiều chủng kháng penicilin vẫn còn nhạy cảm với cephalexin.
Cephalexin tác dụng hầu hết trên các chủng vi khuẩn cả in vitro và trên lâm sàng như:
– Các vi khuẩn Gram dương hiếu khí: Staphylococcus aureus (kể cả các chủng tiết penicilinase), Streptococcus pneumoniae(chủng nhạy cảm với penicilin), Streptococcus pyogenes.
– Các vi khuẩn Gram âm hiếu khí: Escherichia coli, Haemophilus influenzae, Klebsiella pneumoniae, Moraxella catarrhalis,Proteus mirabilis.
Các chủng staphylococcus kháng methicilin và hầu hết các chủng enterococcus (Streptococcus faecalis) đề kháng vớicephalexin. Cephalexin không có tác dụng trên hầu hết các chủng Enterobacter spp., Morganella morganii, và Proteus vulgaris. Thuốc cũng không có tác dụng trên Pseudomonas spp. hay Acinetobacter calcoaceticus. Các chủng Streptococcus pneumoniaekháng penicilin thường đề kháng chéo với các kháng sinh nhóm beta-lactam.
Cephalexin thường dùng đường uống trong điều trị các nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm bao gồm nhiễm khuẩn đường hô hấp, đường niệu và da.
Dược động học
– Cephalexin hầu như được hấp thu hoàn toàn ở đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương vào khoảng 9 và 18 microgam/ml đạt được sau một giờ với liều uống tương ứng 250 mg và 500 mg. Uống cephalexin cùng với thức ăn có thể làm chậm khả năng hấp thu nhưng tổng lượng thuốc hấp thu không thay đổi.
– Khoảng 15% liều cephalexin gắn kết với protein huyết tương. Nửa đời huyết tương khoảng 1 giờ và tăng khi chức năng thận suy yếu.
– Cephalexin phân bố rộng khắp cơ thể nhưng lượng trong não tủy không đáng kể. Cephalexin qua được nhau thai và bài tiết trong sữa mẹ với nồng độ thấp.
– Cephalexin không bị chuyển hóa. Khoảng 80% liều dùng thải trừ ra nước tiểu dưới dạng không đổi trong 6 giờ đầu qua lọc cầu thận và bài tiết ở ống thận. Với liều 500 mg cephalexin, nồng độ trong nước tiểu cao hơn 1 mg/ml. Probenecid làm chậm bài tiết cephalexin trong nước tiểu. Có thể tìm thấy cephalexin ở nồng độ có tác dụng trị liệu trong mật và một ít cephalexin có thể thải trừ qua đường này. Cephalexin được đào thải qua lọc máu và thẩm phân màng bụng.
QUÁ LIỀU
Triệu chứng: Triệu chứng quá liều khi dùng đường uống có thể gồm buồn nôn, nôn và tiêu chảy.
Xử trí:
– Xử trí quá liều cần xem xét đến khả năng quá liều của nhiều loại thuốc, sự tương tác thuốc và dược động học bất thường của người bệnh.
– Rửa dạ dày thường không cần thiết trừ khi đã uống cephalexin gấp 5-10 lần liều bình thường.
– Thẩm phân máu không cần thiết trong trường hợp quá liều cephalexin.
– Bảo vệ đường hô hấp của người bệnh, hỗ trợ thông khí và truyền dịch. Làm giảm hấp thu thuốc bằng cách cho uống than hoạt thay thế hoặc thêm vào việc rửa dạ dày. Cần bảo vệ đường hô hấp của người bệnh lúc đang rửa dạ dày hoặc đang dùng than hoạt.
TRÌNH BÀY
Hộp 10 vỉ, vỉ 10 viên nang.
BẢO QUẢN: để nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30oC.
TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG: TCCS.
HẠN DÙNG: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.