Mô tả
Thuốc Glotenol 50
THÀNH PHẦN
Mỗi viên nén chứa : Hoạt chất: Atenolol 50 mg.
DƯỢC LỰC HỌC VÀ DƯỢC ĐỘNG HỌC
Dược lực học
Atenolol là một thuốc chẹn beta chọn lọc trên tim. Atenolol không có hoạt tính giao cảm nội tại và không có tính ổn định màng. Cũng như các thuốc chẹn beta khác, atenolol có tác dụng ức chế co bóp cơ tim.
Cơ chế tác dụng của atenolol trong việc điều trị tăng huyết áp chưa được biết rõ.
Có lẽ là do atenolol làm giảm nhịp tim và giảm co bóp cơ tim mà atenolol có hiệu quả trong việc làm mất hay giảm triệu chứng của bệnh nhân đau thắt ngực.
Dược động học
Khoảng 50% của một liều dùng được hấp thu sau khi uống. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 2-4 giờ. Atenolol ít tan trong lipid. Thuốc đi qua nhau thai và được phân bố vào trong sữa mẹ, ở đó nồng độ của thuốc đạt được cao hơn nồng độ thuốc trong huyết tương của người mẹ. Thuốc đi qua hàng rào máu não chỉ với một lượng nhỏ và gắn kết với protein huyết tương với tỉ lệ rất thấp. Nửa đời trong huyết tương là khoảng 6-7 giờ. Atenolol rất ít hoặc không bị chuyển hóa qua gan và bị thải trừ chủ yếu trong nước tiểu. Thuốc bị loại bỏ bởi thẩm tách máu.
CHỈ ĐỊNH
Tăng huyết áp
Glotenol được chỉ định trong điều trị tăng huyết áp. Nó có thể được dùng riêng lẻ hay phối hợp với các thuốc chống tăng huyết áp khác, nhất là với thuốc lợi tiểu thiazid.
Đau thắt ngực mạn tính ổn định
Glotenol được chỉ định để điều trị dài hạn cho bệnh nhân đau thắt ngực mạn tính ổn định.
Nhồi máu cơ tim
Glotenol được chỉ định để điều trị sớm cho bệnh nhân có huyết động ổn định được xác định hoặc nghi ngờ bị nhồi máu cơ tim cấp để làm giảm tử vong do tim mạch. Nên dùng thuốc trong vòng 12 giờ kể từ khi khởi phát cơn đau thắt ngực.
Loạn nhịp nhanh trên thất
Glotenol được dùng trong điều trị nhiều loại loạn nhịp nhanh trên thất (thí dụ: rung nhĩ hay cuồng nhĩ, nhịp nhanh với dẫn truyền lệch hướng, nhịp nhanh nhĩ đa ổ, nhịp nhanh kịch phát trên thất).
Đau nửa đầu
Thuốc còn được dùng trong điều trị chứng đau nửa đầu (migrain).
LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG
* Liều dùng
Tăng huyết áp
Liều khởi đầu của atenolol là 25 – 50 mg/lần/ngày. Nếu vẫn chưa đạt đáp ứng tối ưu trong vòng 1 hoặc 2 tuần, nên tăng liều lên tới 100 mg/ngày hoặc kết hợp với thuốc lợi niệu hoặc thuốc giãn mạch ngoại biên. Tăng liều quá 100 mg cũng không làm tăng hơn hiệu quả chữa bệnh.
Đau thắt ngực
Liều thông thường của atenolol là 50 – 100 mg/ngày.
Nhồi máu cơ tim
Ở người bệnh dung nạp được tổng liều tiêm tĩnh mạch (10 mg), cần bắt đầu uống 50 mg atenolol sau lần tiêm cuối cùng 10 phút, 12 giờ sau đó uống thêm một liều 50 mg nữa. Sau đó, có thể uống tiếp 100 mg ngày một lần hoặc 50 mg ngày 2 lần trong 6 – 9 ngày hoặc cho đến khi xuất viện.
Loạn nhịp nhanh trên thất
Sau khi kiểm soát được loạn nhịp tim bằng atenolol qua đường tĩnh mạch, liều duy trì đường uống thích hợp là 50-100 mg, một lần duy nhất trong ngày.
Đau nửa đầu
50-100 mg/ngày.
Dùng thuốc ở người suy thận
Liều atenolol nên giảm ở bệnh nhân suy thận, tùy vào độ thanh thải creatinin (CC):
– CC từ 15-35 ml/phút: 50 mg/ngày.
– CC <15 ml/phút: 25 mg/ngày hoặc 50 mg uống cách ngày.
– Bệnh nhân thẩm tách: 25-50 mg sau mỗi đợt thẩm tách.
* Cách dùng
Có thể uống thuốc cùng hoặc không cùng với thức ăn.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với atenolol hay bất kỳ tá dược nào của Glotenol.
Sốc tim, suy tim mất bù, blốc nhĩ – thất độ 2 hoặc độ 3, chậm nhịp tim.
Trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ.
Dùng kết hợp atenolol với verapamil.
LƯU Ý VÀ THẬN TRỌNG
Dùng rất thận trọng trong các trường hợp sau:
– Người bị hen phế quản và người có bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính khác.
– Dùng đồng thời với thuốc gây mê.
– Ðiều trị kết hợp với digitalis hoặc với các thuốc chống loạn nhịp tim nhóm 1.
– Suy thận nặng.
Sử dụng cho trẻ em: Chưa xác định được đầy đủ hiệu quả và độ an toàn của thuốc.
Sử dụng trên phụ nữ có thai: Chưa có nghiên cứu nào được tiến hành về sử dụng atenolol trong 3 tháng đầu thai kỳ và không thể loại trừ khả năng tổn hại thai nhi. Atenolol đã được sử dụng dưới sự theo dõi chặt chẽ để điều trị tăng huyết áp ở 3 tháng cuối thai kỳ. Việc sử dụng atenolol ở phụ nữ đang hay có khả năng có thai cần phải cân nhắc giữa lợi và hại, đặc biệt là trong 3 tháng đầu và giữa thai kỳ.
Sử dụng trên phụ nữ đang cho con bú: Atenolol được phân bố vào trong sữa mẹ và đã có báo cáo về chứng xanh tím và chậm nhịp tim ở trẻ sơ sinh bú mẹ khi người mẹ dùng atenolol. Vì vậy, không nên dùng cho người đang cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng điều khiển tàu xe và vận hành máy móc: Thuốc này có thể gây chóng mặt hay mệt mỏi. Không lái xe, sử dụng máy móc hay làm bất kỳ công việc nào đòi hỏi sự tỉnh táo trước khi bạn chắc chắn rằng bạn có thể thực hiện những công việc đó một cách an toàn.
TƯƠNG TÁC CỦA THUỐC VỚI CÁC THUỐC KHÁC VÀ CÁC DẠNG TƯƠNG TÁC KHÁC
Verapamil/diltiazem: Dùng phối hợp thuốc chẹn beta và các thuốc chẹn kênh canxi có tác dụng ức chế co bóp cơ tim như verapamil hay diltiazem có thể dẫn đến tụt huyết áp nặng, chậm nhịp tim và suy tim.
Nifedipin: Điều trị đồng thời với dihydropyridin, như nifedipin, có thể làm tăng nguy cơ tụt huyết áp và suy tim ở những bệnh nhân có suy tim tiềm ẩn.
Các thuốc làm giảm catecholamin: Các thuốc làm giảm catecholamin (như reserpin) có thể có tác dụng hiệp đồng khi cùng với thuốc chẹn beta. Do đó, dùng chung atenolol với các thuốc làm giảm catecholamin có thể gây chóng mặt, ngất hoặc hạ huyết áp tư thế.
Clonidin: Khi dùng đồng thời với clonidin, thuốc chẹn beta có thể làm cho tình trạng tăng huyết áp trầm trọng thêm trở lại khi ngừng dùng clonidin. Trong trường hợp đó, phải ngừng thuốc chẹn beta vài ngày trước khi ngừng từ từ clonidin. Nếu thay thế clonidin bằng thuốc chẹn beta, thì vài ngày sau khi ngừng hẳn clonidin mới bắt đầu dùng thuốc chẹn beta.
Thuốc chống loạn nhịp tim nhóm 1: Thuốc chống loạn nhịp tim nhóm 1 (như disopyramid) có thể gây chậm nhịp tim nghiêm trọng, suy tâm thu và suy tim khi dùng cùng với thuốc chẹn beta.
Thuốc gây mê: Việc phối hợp thuốc chẹn beta với thuốc gây mê có thể làm giảm nhịp tim nhanh phản xạ và làm tăng nguy cơ tụt huyết áp
Insulin hoặc các thuốc uống chữa đái tháo đường: Dùng phối hợp với insulin và thuốc điều trị đái tháo đường dạng uống có thể dẫn đến làm tăng tác động hạ đường huyết của các thuốc này. Triệu chứng hạ đường huyết, đặc biệt nhịp tim nhanh, có thể bị che lấp.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Tác dụng không mong muốn thường gặp nhất với atenolol là mệt mỏi bao gồm yếu cơ.
Thường gặp (ADR > 1%)
– Toàn thân: Yếu cơ, mệt mỏi, lạnh các đầu chi.
– Tim mạch: Tim đập chậm.
– Tiêu hóa: Ỉa chảy, buồn nôn.
Ít gặp (0,1% < ADR < 1%)
– Rối loạn giấc ngủ, giảm tình dục.
Hiếm gặp (ADR < 0,1%)
– Mạch: Phù mạch.
– Toàn thân: Chóng mặt, nhức đầu.
– Máu: Giảm tiểu cầu.
– Tim mạch: Trầm trọng thêm bệnh suy tim, blốc nhĩ – thất, hạ huyết áp tư thế, ngất.
– Thần kinh trung ương: Ác mộng, ảo giác, trầm cảm, rối loạn tâm thần.
– Da: Rụng tóc, phát ban da, phản ứng giống như vảy nến và làm trầm trọng thêm bệnh vảy nến, ban xuất huyết.
– Mắt: Khô mắt, rối loạn thị giác.
Ngưng sử dụng và hỏi ý kiến bác sĩ nếu xuất hiện nhịp tim chậm và/hoặc hạ huyết áp cần phải điều trị hoặc khi có bất kỳ tác dụng bất lợi nào xảy ra.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi định ngừng điều trị thuốc, phải ngừng từ từ trong vòng 7 – 10 ngày.
Nếu dùng thuốc trước khi phẫu thuật, cần phải ngừng hoàn toàn ít nhất 48 giờ trước khi phẫu thuật, trừ những trường hợp đặc biệt, như nhiễm độc tuyến giáp hoặc u tế bào ưa crom.
Các thuốc chẹn beta có thể gây phản ứng phản vệ. Trong trường hợp đó cần phải dùng adrenalin liều cao hơn so với liều thường dùng.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
QUÁ LIỀU VÀ XỬ TRÍ
Triệu chứng: Quá liều có thể xảy ra đối với những người khi phải điều trị cấp với liều từ 5 g trở lên. Các triệu chứng thường gặp do dùng atenolol quá liều bao gồm ngủ lịm, rối loạn hô hấp, thở khò khè, ngừng xoang, chậm nhịp tim, hạ huyết áp, co thắt phế quản…
Xử trí: Ðiều trị quá liều nên nhằm loại bỏ thuốc chưa được hấp thu bằng cách gây nôn, rửa dạ dày hoặc uống than hoạt. Atenolol có thể được loại bỏ khỏi tuần hoàn chung bằng thẩm tách máu. Những cách điều trị khác có thể được sử dụng theo quyết định của thầy thuốc.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.