Mô tả
Được dùng để điều trị tăng huyết áp, giảm tử vong do tim mạch trên bệnh nhân suy tâm thất trái sau nhồi máu cơ tim và được dùng điều trị suy tim.
Thuốc Valsartan STADA 160mg
Quy cách :
Vỉ 10 viên. Hộp 3 vỉ.
Thành phần:
Mỗi viên nén bao phim chứa:
Valsartan 160 mg
Tá dược vừa đủ 1 viên
Chỉ định:
Valsartan được dùng để điều trị tăng huyết áp, giảm tử vong do tim mạch trên bệnh nhân suy tâm thất trái sau nhồi máu cơ tim và được dùng điều trị suy tim.
Liều lượng và cách dùng:
Valsartan STADA® được dùng đường uống, không phụ thuộc vào bữa ăn.
Tăng huyết áp: valsartan được dùng với liều khởi đầu 80 mg x 1 lần/ngày. Liều này được tăng đến 160 mg x 1 lần/ngày nếu cần thiết, tuy vậy liều được dùng lên đến 320 mg x 1 lần/ngày. Liều khởi đầu thấp với 40 mg x 1 lần/ngày dùng cho người già trên 75 tuổi, và người giảm thể tích nội mạch; khuyến cáo giảm liều tương tự trên người suy gan hoặc suy thận.
Suy tim: liều khởi đầu valsartan 40 mg x 2 lần/ngày. Khi có dung nạp nên tăng liều đến 160 mg x 2 lần/ngày.
Sau nhồi máu cơ tim: valsartan được khởi đầu sớm trong vòng 12 giờ sau nhồi máu cơ tim trên bệnh nhân có lâm sàng ổn định, liều bắt đầu 20 mg x 2 lần/ngày, có thể gấp đôi liều trong khoảng thời gian hơn vài tuần tiếp theo đến 160 mg x 2 lần/ngày nếu dung nạp. Liều tối đa 80 mg x 2 lần/ngày được khuyến cáo cho bệnh nhân suy gan.
Chống chỉ định:
Bệnh nhân quá mẫn với valsartan hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Phụ nữ có thai.
Thận trọng:
Bệnh nhân mất muối và/hoặc mất dịch:
Trên bệnh nhân mất muối và/hoặc mất dịch nặng, như những người đang dùng liều cao thuốc lợi tiểu, triệu chứng tụt huyết áp có thể xảy ra trong một số trường hợp hiếm sau khi khởi đầu điều trị bằng valsartan. Khuyến cáo liều bắt đầu 40 mg cho những bệnh nhân không thể giảm liều thuốc lợi tiểu để điều chỉnh sự mất muối và/hoặc mất dịch.
Hẹp động mạch thận:
Dùng valsartan trong thời gian ngắn cho những bệnh nhân tăng huyết áp mạch máu thận do hẹp động mạch thận một bên không gây ra những thay đổi đáng kể về huyết động học thận, creatinin huyết thanh, hay urê huyết (BUN). Tuy nhiên, vì các thuốc khác tác động đến hệ renin – angiotensin – aldosteron có thể làm tăng urê huyết và creatinin huyết thanh trên những bệnh nhân hẹp động mạch thận hai bên hoặc một bên, nên cần theo dõi như là một biện pháp an toàn.
Suy gan:
Theo dữ liệu dược động học cho thấy nồng độ valsartan huyết tương tăng đáng kể trên bệnh nhân suy gan từ nhẹ đến trung bình, khuyến cáo dùng liều thấp hơn trên bệnh nhân tăng huyết áp.
Suy chức năng thận:
Sự ức chế hệ renin – angiotensin – aldosteron, tình trạng tăng urê huyết và creatinin huyết thanh và sự thay đổi chức năng thận bao gồm suy thận (rất hiếm) đã được báo cáo cụ thể trên bệnh nhân có suy chức năng thận trước đó hay những bệnh nhân suy tim nặng.
Nên theo dõi nồng độ kali huyết thanh trên bệnh nhân suy thận hoặc trên người già nếu đang dùng thuốc bổ sung kali.
Bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim:
Sự ức chế hệ renin – angiotensin – aldosteron, sự thay đổi chức năng thận có thể lường trước được ở những cá thể nhạy cảm. Việc đánh giá tình trạng bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim phải luôn kèm với việc đánh giá chức năng thận.
Tương tác thuốc:
Chưa thấy tương tác nào đáng kể trên lâm sàng khi valsartan kết hợp với amlodipin, atenolol, cimetidin, digoxin, furosemid, glyburid, hydroclorothiazid hay indomethacin. Sự kết hợp valsartan và atenolol làm tăng tác dụng chống tăng huyết áp hơn là sử dụng riêng lẻ, nhưng tác dụng giảm nhịp tim không nhiều bằng chỉ sử dụng đơn độc atenolol.
Kết hợp valsartan với warfarin không làm thay đổi dược động học của valsartan hay thời gian chống đông máu của warfarin.
Tương tác với CYP 450: chưa xác định được enzym chịu trách nhiệm chuyển hóa valsartan nhưng không phải là isozym của CYP 450. Chưa rõ khả năng ức chế hay cảm ứng của valsartan lên CYP 450.
Cũng như các thuốc chẹn hoặc tác động đến angiotensin II khác, dùng kết hợp với thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali (như spironolacton, triamteren, amilorid), thuốc bổ sung kali hay thuốc thay thế muối có chứa kali có thể dẫn đến tăng nồng độ kali huyết thanh và trên bệnh nhân suy tim có thể tăng nồng độ creatinin huyết thanh.
Phụ nữ có thai và cho con bú:
Phụ nữ có thai:
Những thuốc tác động trực tiếp lên hệ renin – angiotensin có khả năng gây tổn thương và tử vong cho thai nhi và trẻ sơ sinh khi dùng cho phụ nữ có thai. Nếu phát hiện có thai, nên ngừng dùng valsartan càng sớm càng tốt.
Phụ nữ cho con bú:
Chưa rõ valsartan có được bài tiết qua sữa mẹ hay không, nhưng valsartan được bài tiết qua sữa chuột nuôi con bú. Vì khả năng có tác dụng phụ cho trẻ đang bú, nên quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng dùng thuốc sau khi cân nhắc tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc:
Chưa có dữ liệu đề cập về ảnh hưởng của valsartan lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Lúc đang lái xe hoặc đang vận hành máy móc nhận thấy thỉnh thoảng có chóng mặt hoặc mệt mỏi khi đang điều trị với bất kỳ loại thuốc trị tăng huyết áp nào.
Tác dụng phụ:
Tác dụng phụ thường nhẹ. Có thể xảy ra hạ huyết áp triệu chứng bao gồm chóng mặt, đặc biệt trên những bệnh nhân giảm thể tích dịch nội mạch (như những bệnh nhân đang dùng liều cao thuốc lợi tiểu). Đôi khi xảy ra tăng kali huyết; đã có báo cáo phù đối với vài thuốc chẹn thụ thể angiotensin II.
Trường hợp hiếm như thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính; rất hiếm gặp như tiêu chảy, rối loạn vị giác, ngất, mệt mỏi, ho khan, nhức đầu, giảm tiểu cầu, chảy máu cam, đau khớp, đau cơ và các phản ứng mẫn cảm (như nổi mẩn, ngứa, viêm mạch và bệnh huyết thanh).
Quá liều:
Triệu chứng:
Dữ liệu đề cập quá liều ở người còn giới hạn. Phần lớn các dấu hiệu quá liều là tụt huyết áp và tim chậm; có thể xảy ra tim nhanh do kích thích thần kinh phó giao cảm (đối giao cảm). Giảm mức độ nhận thức, trụy tim mạch và sốc đã được báo cáo.
Điều trị:
Nếu có tụt huyết áp triệu chứng thì nên tiến hành điều trị nâng đỡ. Valsartan không được loại trừ qua thẩm tách máu.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.