Mô tả
Điều trị tăng huyết áp cho những bệnh nhân thích hợp với dạng điều trị phối hợp.
Thuốc ZADIREX H
THÀNH PHẦN
Mỗi viên bao phim chứa : Hoạt chất: Losartan kali 50 mg và Hydroclorothiazid 12,5 mg
CHỈ ĐỊNH
Điều trị tăng huyết áp cho những bệnh nhân thích hợp với dạng điều trị phối hợp.
LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG
Người lớn: liều khởi đầu và duy trì 1 viên ngày 1 lần. Nếu huyết áp không đáp ứng với liều trên, sau khoảng 3 tuần có thể điều chỉnh đến liều tối đa 2 viên ngày 1 lần.
Có thể uống thuốc lúc đói hay no.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Quá mẫn với các thiazid, các dẫn chất sulfonamid hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Vô niệu, tăng acid uric huyết và bệnh gút, bệnh Addison, chứng tăng calci huyết, suy gan hay suy thận nặng.
Phụ nữ có thai.
Phối hợp với các chế phẩm chứa lithi.
LƯU Ý VÀ THẬN TRỌNG
Sử dụng thuốc thận trọng trên những bệnh nhân bị hẹp động mạch thận, bệnh nhân suy thận hay suy gan.
Ở những bệnh nhân bị giảm thể tích nội mạch có thể xảy ra tụt huyết áp, nên điều chỉnh tình trạng này trước khi dùng thuốc hoặc dùng liều khởi đầu thấp hơn.
Người bệnh nên được quan sát những dấu hiệu lâm sàng về mất cân bằng dịch hoặc điện giải như giảm thể tích, giảm natri huyết, giảm clo huyết nhiễm kiềm, giảm magnesi huyết hoặc giảm kali huyết có thể xảy ra trong khi bị tiêu chảy hoặc nôn xảy đi xảy lại. Cần xét nghiệm thường kỳ điện giải trong huyết thanh với những khoảng cách thời gian thích hợp ở những bệnh nhân này.
Điều trị với thiazid có thể làm giảm dung nạp glucose. Nên điều chỉnh liều các thuốc chống đái tháo đường, kể cả insulin.
Các thiazid có thể làm giảm bài tiết calci trong nước tiểu và có thể gây ra tình trạng tăng calci huyết thanh nhẹ và không liên tục. Tăng calci huyết rõ rệt có thể là dấu hiệu của cường tuyến cận giáp trạng thể ẩn. Cần ngưng dùng thiazid trước khi tiến hành các thử nghiệm về chức năng tuyến cận giáp trạng.
Sử dụng trên phụ nữ có thai: các thiazid qua được nhau thai và gây ra rối loạn điện giải, giảm tiểu cầu và vàng da ở trẻ sơ sinh. Mặc dù chưa có kinh nghiệm về sử dụng losartan ở phụ nữ có thai, các nghiên cứu trên thú vật với losartan đã cho thấy có tổn thương và tử vong trên phôi và thai, cơ chế tác động được cho là do tác dụng trên hệ thống renin-angiotensin. Do vậy, không dùng thuốc này trong thai kỳ.
Sử dụng trên phụ nữ cho con bú: chưa được biết rõ losartan có bài tiết trong sữa mẹ hay không. Các thiazid được bài tiết trong sữa mẹ và ức chế sự bài tiết sữa. Do khả năng xảy ra tác dụng ngoại ý củathuốc trên trẻ bú mẹ, nên quyết định ngưng cho trẻ bú hoặc ngưng thuốc tùy vào tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Sử dụng thuốc trên trẻ em: tính an toàn và hiệu quả của thuốc này trên trẻ em chưa được nghiên cứu.Do đó không nên dùng cho trẻ em nếu không có chỉ định của bác sĩ.
Sử dụng thuốc trên người già: trong các nghiên cứu lâm sàng, không thấy có sự khác biệt có ý nghĩa về hiệu quả và tính an toàn của thuốc giữa những người trên 65 tuổi và những người dưới 65 tuổi.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Losartan
– Tác dụng chống tăng huyết áp của losartan được tăng cường khi dùng đồng thời với các thuốc làm hạ huyết áp khác.
– Sử dụng losartan đồng thời với các thuốc làm tăng kali huyết như thuốc lợi tiểu giữ kali, các chất bổ sung kali hoặc muối chứa kali có thể gây tăng kali huyết.
– Losartan được chuyển hóa bởi hệ enzym cytochrom P450 và vì thế ảnh hưởng đến chuyển hóa của một vài thuốc bị chuyển hóa bởi các enzym này.
– Cimetidin làm tăng diện tích dưới đường cong (AUC) của losartan khoảng 18%.
– Phenobarbital làm giảm nồng độ losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính.
– Ketoconazol ức chế quá trình chuyển losartan thành các chất chuyển hóa có hoạt tính.
– Sử dụng losartan đồng thời với hydroclorothiazid và digoxin không cho thấy tương tác nào có ý nghĩa lâm sàng.
Hydroclorothiazid
Khi dùng cùng các thuốc sau có thể tương tác với thuốc lợi tiểu thiazid:
– Rượu, barbiturat hoặc thuốc ngủ gây nghiện: tăng tiềm lực hạ huyết áp thế đứng.
– Thuốc chống đái tháo đường (thuốc uống và insulin): cần điều chỉnh liều do thiazid làm giảm dung nạp glucose.
– Các thuốc chống tăng huyết áp khác: tăng tác dụng hạ huyết áp.
– Nhựa cholestyramin hoặc colestipol: có khả năng gắn thuốc lợi tiểu thiazid, làm giảm hấp thu những thuốc này qua đường tiêu hóa.
– Các corticosteroid, ACTH: làm tăng mất điện giải, đặc biệt là giảm kali huyết.
– Amin tăng huyết áp (như adrenalin): có thể làm giảm đáp ứng với amin tăng huyết áp, nhưng không đủ để ngăn cản sử dụng.
– Thuốc giãn cơ (như tubocurarin): có thể làm tăng đáp ứng với thuốc giãn cơ.
– Lithi: không nên dùng cùng thuốc lợi tiểu vì làm giảm thanh thải lithi ở thận và tăng độc tính của chất này.
– Thuốc kháng viêm không steroid, kể cả thuốc ức chế COX-2: có thể làm giảm tác dụng lợi tiểu, natri niệu và tác dụng hạ huyết áp của thiazid ở một số người bệnh.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Điều trị với phối hợp losartan – hydroclorothiazid thường dung nạp tốt. Tác dụng ngoại ý đa phần thường nhẹ và thoáng qua, và không cần ngưng thuốc.
Trong một nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát trên những bệnh nhân tăng huyết áp với phì đại thất trái, dùng losartan phối hợp với hydroclorothiazid thường dung nạp tốt. Các tác dụng ngoại ý chung nhất thường gặp bao gồm chóng mặt, suy nhược hoặc mệt mỏi và hoa mắt.
Ngoài ra, các tác dụng ngoại ý khác hiếm khi xảy ra như: phản ứng phản vệ, phù mạch bao gồm sưng thanh quản, sưng mặt, môi, họng và lưỡi, viêm mạch, rối loạn tiêu hóa, viêm gan, tiêu chảy, ho và mày đay.
Ngưng sử dụng và hỏi ý kiến bác sĩ nếu: sưng mặt, môi hay họng, khó nuốt hoặc khó thở.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
DƯỢC LỰC HỌC VÀ DƯỢC ĐỘNG HỌC
ZADIREX H là một chế phẩm phối hợp trong điều trị tăng huyết áp. Trong đó, losartan là chất đầu tiên của nhóm thuốc chống tăng huyết áp mới, là một chất đối kháng thụ thể angiotensin II (loại AT1) đặc hiệu. Angiotensin II là một chất co mạch mạnh và là hormon có hoạt tính chủ yếu của hệ thống renin-angiotensin-aldosteron, đóng vai trò quan trọng trong sinh lý bệnh học của tăng huyết áp. Losartan và chất chuyển hóa chính có hoạt tính đối kháng chọn lọc trên sự co mạch và tiết aldosteron của angiotensin II bằng cách ngăn cản có chọn lọc quá trình gắn angiotensin II vào thụ thể AT1. Thành phần còn lại,hydroclorothiazid, là một thuốc lợi tiểu làm tăng thải nước tiểu, lấy đi lượng dịch dư thừa trong cơ thể và do đó làm hạ huyết áp.
Dược động học
Losartan:
– Losartan hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hóa sau khi uống, nhưng chuyển hóa lần đầu đáng kể nên sinh khả dụng chỉ khoảng 30%. Thuốc được chuyển hóa bởi hệ enzym cytochrom P450 thành chất chuyển hóa acid carboxylic có hoạt tính E-3174 (EXP-3174), chất này có tác dụng dược lý mạnh hơn cả losartan; một vài chất chuyển hóa không có hoạt tính.
– Nồng độ đỉnh của losartan đạt được khoảng 1 giờ và của E-3174 khoảng 3-4 giờ sau khi uống. Cả losartan và E-3174 đều gắn kết cao với protein huyết tương (trên 98%).
– Nửa đời thải trừ cuối cùng từ 1,5 đến 2,5 giờ đối với losartan và từ 3 đến 9 giờ đối với E-3174. Losartan được bài tiết trong nước tiểu và trong phân dưới dạng không đổi và chất chuyển hóa. Khoảng 4% liều uống được bài tiết trong nước tiểu dưới dạng không đổi và khoảng 6% liều uống được bài tiết trong nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa có hoạt tính.
Hydroclorothiazid:
Hydroclorothiazid hấp thu tương đối nhanh qua đường tiêu hóa. Sinh khả dụng của thuốc khoảng 65-70%. Nửa đời của thuốc trong huyết tương nằm trong khoảng từ 5 đến 15 giờ và tích lũy trong hồng cầu. Thuốc thải trừ chủ yếu trong nước tiểu dưới dạng không đổi. Hydroclorothiazid qua được hàng rào nhau thai và phân bố vào trong sữa mẹ.
QUÁ LIỀU
Losartan: Dữ liệu về quá liều losartan còn hạn chế. Hạ huyết áp và nhịp tim nhanh hay chậm bất thường có thể là dấu hiệu của quá liều losartan. Ngừng điều trị với losartan và theo dõi người bệnh chặt chẽ. Nếu có quá liều xảy ra, chủ yếu điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Thẩm phân máu không thể loại bỏ losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính ra khỏi vòng tuần hoàn.
Hydroclorothiazid: Những dấu hiệu và triệu chứng chung nhất về quá liều thiazid là giảm các điện giải (hạ kali huyết, hạ clo huyết, hạ natri huyết) và mất nước do lợi niệu mạnh. Nếu phối hợp với digitalis thì tình trạng giảm kali huyết có thể làm cho loạn nhịp tim trầm trọng hơn. Chưa xác định được mức độ loại bỏ của hydroclorothiazid bằng thẩm phân máu.
TRÌNH BÀY: Hộp 3 vỉ, vỉ 10 viên bao phim.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.