Mô tả
Thuốc Isentress
Lưu ý: Raltegravir có thể gây ra các phản ứng nặng, đe dọa đến tính mạng như hội chứng Stevens – Johnson và nhiễm độc hoại tử biểu bì. Phản ứng quá mẫn đã được báo cáo và được đặc trưng bởi phát ban, các triệu chứng toàn thân khác, rối loạn chức năng nội tạng, bao gồm suy gan.
Cơ quan Quản lý Thuốc và Thực phẩm Hoa Kỳ (FDA) mới đây đã phê chuẩn thuốc Isentress để điều trị nhiễm HIV-1 cho trẻ em và người vị thành niên. Thuốc này đã được FDA phê chuẩn lần đầu vào tháng 10/2007 để sử dụng cho người lớn. Edward Cox thuộc Trung tâm Nghiên cứu và Đánh giá Thuốc của FDA cho biết nhiều trẻ nhỏ và trẻ vị thành niên đang sống chung với HIV và việc phê chuẩn này mang lại cho họ thêm một lựa chọn điều trị quan trọng. Isentress là thuốc viên dùng 2 lần/ngày, thuốc cũng sẵn có dưới dạng nhai. Dạng nhai được cho phép dùng ở trẻ từ 2 – 11 tuổi. Theo FDA, các tác dụng do điều trị hay được báo cáo nhất ở bệnh nhân dùng Isentress bao gồm những vấn đề về giấc ngủ và đau đầu.
Chỉ định
Kết hợp với các thuốc kháng vi-rút retro khác để điều trị vi-rút HIV (HIV-1) ở bệnh nhân 4 tuần tuổi trở lên. Raltegravir không chữa khỏi bệnh HIV-1 hoặc AIDS. Thuốc có tác dụng giảm tải lượng vi-rút HIV trong máu.
Chống chỉ định
Không có.
Hướng dẫn sử dụng
Cách dùng
Có thể uống Raltegravir lúc no hoặc đói.
Liều lượng
Người lớn: Liều khuyến cáo là 800mg x 2 lần/ ngày áp dụng với viên uống. Liều tối đa của viên nén nhai là 300mg x 2 lần/ ngày và 100mg x 2 lần/ ngày cho hỗn dịch uống.
Trẻ em và thanh thiếu niên: liều dựa vào trọng lượng cơ thể. Bệnh nhân có cân nặng tối thiểu là 25kg, với thuốc viên: uống 400mg x 2 lần/ ngày. Bệnh nhân không thể nuốt thuốc viên có thể được kê viên nén nhai. Trọng lượng dựa trên liều khuyến cáo cho các viên nén nhai là 6mg/ kg x 2 lần/ ngày.
Trẻ em từ 4 tuần tuổi trở lên, có cân nặng từ 3kg đến <25kg: Các bác sĩ có thể quyết định liều dựa trên khuyến nghị dùng thuốc cụ thể được cung cấp bởi các nhà sản xuất.
Tác dụng phụ
Tiêu chảy, buồn nôn, đau bụng, nôn, yếu ớt, mệt mỏi, đau đầu, chóng mặt, da nhợt nhạt, đau cơ, yếu cơ, nước tiểu sẫm màu, đau hoặc tức ngực, nhịp tim nhanh, khó thở, mồ hôi quá nhiều. Sốt, đau họng, ho, ớn lạnh và các dấu hiệu nhiễm trùng khác, ăn mất ngon, đau ở phần trên bên phải của dạ dày, vàng da hoặc mắt, triệu chứng giống cúm, tăng cân không rõ nguyên nhân, giảm lượng nước tiểu, sưng quanh chân, mắt cá chân hoặc cẳng chân, buồn ngủ. Cần gặp bác sĩ nếu các triệu chứng trở nên nghiêm trọng.
Lưu ý
Trước khi dùng Raltegravir, cho bác sĩ và dược sĩ biết nếu bạn bị dị ứng với raltegravir hoặc bất kỳ loại thuốc nào khác và các thuốc bạn đang dùng hoặc dự định dùng. Nói với bác sĩ nếu bạn có hoặc đã từng có bệnh viêm gan. Thuốc có thể làm thay đổi sự phân bố mỡ trên cơ thể.
Phụ nữ có thai: Sử dụng raltegravir ở phụ nữ mang thai chưa được đánh giá đầy đủ. Chỉ sử dụng raltegravir trong thời kỳ mang thai khi lợi ích hơn hẳn những nguy cơ tiềm ẩn cho thai nhi.
Bà mẹ cho con bú: Không cho con bú khi dùng raltegravir. Để tránh lây truyền virus HIV-1 cho trẻ bú mẹ, các bà mẹ nhiễm HIV-1 không nên con bú.
Quá liều
Không có thông tin cụ thể về mức thuốc gây quá liều. Trong trường hợp quá liều, cần áp dụng các biện pháp hỗ trợ tiêu chuẩn, ví dụ, loại bỏ phần thuốc chưa được hấp thu qua đường tiêu hóa, theo dõi lâm sàng (bao gồm theo dõi điện tâm đồ) và điều trị hỗ trợ.
Bảo quản
Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em. Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp.
Nếu quên uống thuốc
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Chế độ ăn uống
Duy trì chế độ ăn uống bình thường, trừ khi có chỉ định khác của bác sĩ.
Tương tác
Rifampin (Rimactane), thuốc kháng a-xít chứa nhôm hoặc magiê làm giảm nồng độ raltegravir trong máu.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.