Mô tả
BETALOC ZOK 25MG điều trị tăng huyết áp, đau thắt ngực, rối loạn nhịp tim, đặc biệt cả nhịp nhanh trên thất; nhồi máu cơ tim đã xác định hoặc nghi ngờ; cường giáp; rối loạn chức năng cơ tim gây hồi hộp; dự phòng nhức đầu kiểu migraine
BETALOC ZOK 25MG
Thuốc điều trị đau thắt ngực, rối loạn nhịp tim
Thành phần : Metoprolol succinate 23.75 mg hoặc 47.5 mg (tương đương 25 mg hoặc 50 mg metoprolol tartrate).
Đóng gói: 14 viên/hộp
Chỉ định: xem liệt kê ở phần Liều dùng
Liều dùng:
Tăng huyết áp: 50 mg ngày 1 lần, có thể 100-200 mg ngày 1 lần hoặc kết hợp thuốc. Đau thắt ngực: 100-200 mg ngày 1 lần. Bổ sung liệu pháp điều trị suy tim cơ bản ở bệnh nhân suy tim mạn tính ổn định do suy chức năng tâm thu thất trái: suy tim độ II: 25 mg ngày 1 lần x 2 tuần, sau đó 50 mg ngày 1 lần, có thể tăng gấp đôi mỗi 2 tuần, đến liều đích cho điều trị dài hạn 200 mg ngày 1 lần; suy tim độ III-IV: 12.5 mg ngày 1 lần, sau 1-2 tuần tăng lên 25 mg ngày 1 lần, sau 2 tuần tiếp theo tăng lên 50 mg ngày 1 lần, có thể tăng gấp đôi liều mỗi 2 tuần đến liều tối đa 200 mg/ngày. Loạn nhịp tim, dự phòng đau nửa đầu: 100-200 mg ngày 1 lần. Dự phòng sau nhồi máu cơ tim: 200 mg ngày 1 lần. Rối loạn chức năng tim kèm đánh trống ngực: 100 mg ngày 1 lần, có thể tăng đến 200 mg. Suy thận, suy gan, người cao tuổi: không cần chỉnh liều. Trẻ em: chưa có kinh nghiệm.
Cách dùng: Có thể dùng lúc đói hoặc no: Uống nguyên hoặc nửa viên, không nhai hoặc nghiền.
Chống chỉ định:
Quá mẫn với thành phần thuốc hoặc thuốc chẹn β khác. Blốc nhĩ thất độ 2-3, suy tim mất bù không ổn định, đang dùng thuốc tăng co bóp cơ tim loại chủ vận β, chậm nhịp xoang, hội chứng suy nút xoang, sốc do tim, rối loạn tuần hoàn động mạch ngoại vi nặng. Nhồi máu cơ tim cấp có nhịp tim < 45 lần/phút, khoảng PQ > 0,24 giây hoặc huyết áp tâm thu < 100 mmHg.
THẬN TRỌNG:
Thận trọng trong những trường hợp hen phế quản hoặc bệnh phổi tắc nghẽn khác; trong sử dụng đồng thời với thuốc mê hô hấp; kết hợp với verapamil, digitalis hoặc thuốc chống loạn nhịp nhóm I, đặc biệt nhóm IA và nhóm IC; khập khễnh cách hồi; suy giảm nghiêm trọng chức năng thận.
Trong điều trị tăng huyết áp và đau thắt ngực
Suy tim: Chẹn – β có nguy cơ tăng ức chế tính co cơ tim và thúc đẩy suy tim nặng hơn. Ðối với người bệnh tăng huyết áp và đau thắt ngực có suy tim sung huyết được điều trị bằng digitalis và thuốc lợi tiểu, phải sử dụng metoprolol thận trọng. Cả digitalis và metoprolol đều làm chậm dẫn truyền nhĩ – thất.
Ở người bệnh không có bệnh sử về suy tim: Ức chế liên tục cơ tim với những thuốc chẹn β trong một thời gian có thể dẫn tới suy tim, trong một số trường hợp. Khi có triệu chứng hoặc dấu hiệu đầu tiên của suy tim, cần cho digital đầy đủ và/hoặc một thuốc lợi tiểu. Phải theo dõi sát người bệnh. Nếu suy tim không đỡ, phải ngừng thuốc.
Bệnh thiếu máu cục bộ cơ tim: Sau khi ngừng dùng đột ngột thuốc chẹn beta, cơn đau thắt ngực nặng lên, và trong một số trường hợp, đã xảy ra nhồi máu cơ tim. Do đó liều lượng metoprolol phải giảm từ từ trong thời gian 1 – 2 tuần và phải theo dõi sát người bệnh. Nếu đau thắt ngực nặng lên hoặc có suy động mạch vành, phải tạm thời cho lại ngay metoprolol trong khi chờ các biện pháp khác.
Co thắt phế quản: Vì tính chọn lọc β1 là tương đối, nên có thể dùng metoprolol với mức thận trọng cần thiết ở người bệnh có bệnh co thắt phế quản không đáp ứng, hoặc không dung nạp liệu pháp chống tăng huyết áp khác. Chính vì tính chọn lọc β1 không tuyệt đối, có thể dùng đồng thời một thuốc kích thích – β2, và dùng liều metoprolol thấp nhất có thể được.
Ðái tháo đường và giảm glucose huyết: Phải dùng metoprolol thận trọng ở người bệnh đái tháo đường. Thuốc chẹn β có thể che lấp nhịp tim nhanh do hạ glucose huyết. Tuy nhiên các phản ứng khác như chóng mặt, vã mồ hôi có thể ít bị ảnh hưởng.
Nhiễm độc tuyến giáp: Chẹn β – adrenergic có thể che lấp một số dấu hiệu lâm sàng (ví dụ, nhịp tim nhanh) của cường tuyến giáp. Ngừng thuốc đột ngột có thể thúc đẩy cơn nhiễm độc tuyến giáp. Phải tránh ngừng thuốc đột ngột.
Metoprolol phải dùng thận trọng ở người có tổn thương gan.
TƯƠNG TÁC THUỐC:
Muối nhôm, cholestyramin và colestipol có thể làm giảm hấp thu thuốc chẹn β. Những thuốc như phenytoin, rifampin, phenobarbital, và cả hút thuốc lá, đều gây cảm ứng những enzym biến đổi sinh học ở gan, và có thể làm giảm nồng độ huyết tương của thuốc đối kháng β – adrenergic do bị chuyển hóa mạnh. Cimetidin và hydralazin có thể làm tăng khả dụng sinh học của metoprolol do ảnh hưởng đến lưu lượng máu ở gan. Những thuốc đối kháng β – adrenergic có thể làm giảm sự thanh thải của lidocain.
Những thuốc đối kháng β – adrenergic và thuốc chẹn Ca2 có tác dụng cộng trên hệ thống dẫn truyền ở tim. Tác dụng cộng trên huyết áp thường thấy giữa thuốc chẹn β và thuốc chống tăng huyết áp khác. Tuy nhiên, indomethacin và thuốc chống viêm không steroid khác có thể đối lập với tác dụng chống tăng huyết áp của thuốc đối kháng β – adrenergic.
TÁC DỤNG PHỤ:
Tác dụng phụ hay gặp như mệt mỏi, chóng mặt, trầm cảm; trên tim mạch: nhịp tim chậm, thở nông, giảm huyết áp, giảm tuần hoàn ngoại biên (lạnh các chi); ngứa, ban, phản ứng quá mẫn; ợ nóng, ỉa chảy, khô miệng, đau bụng; thở khò khè, khó thở. Các tác dụng ít gặp hơn như suy tim, hiện tượng Raynaud; táo bón, buồn nôn. Có thể gặp tăng tiết mồ hôi; ác mộng, trầm cảm, ảo giác.
Thuốc có bán và giao hàng tận nhà với giá tốt.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.