Mô tả
FRESOFOL 1% MCT/LCT 50ML
FRESOFOL 1% MCT/LCT 50ML – nhũ tương tiêm
Thành phần : Propofol.
Đóng gói: Chai thủy tinh 50ml
Chỉ định:
– Có thể dùng nhũ dịch tiêm propofol để khởi mê và/hoặc duy trì mê, như là một phần của kỹ thuật gây mê phối hợp trong phẫu thuật ở người bệnh nội trú và ngoại trú, người lớn và trẻ em từ 3 tuổi trở lên.
– Có thể dùng nhũ dịch propofol, tiêm tĩnh mạch theo như chỉ dẫn, để gây và duy trì an thần – vô cảm có theo dõi bằng monitor, trong quá trình làm thủ thuật chẩn đoán ở người lớn. Cũng có thể dùng thuốc này để gây và duy trì an thần – vô cảm có theo dõi bằng monitor, kết hợp với gây tê cục bộ hoặc gây tê vùng ở những người bệnh được phẫu thuật.
– Chỉ được dùng nhũ dịch tiêm propofol cho những người lớn được đặt ống nội khí quản, thông khí bằng máy ở đơn vị điều trị tích cực, để gây và duy trì vô cảm liên tục và kiểm soát những phản ứng stress. Trong điều kiện đó, chỉ những người có kinh nghiệm điều trị những người bệnh hồi sức cấp cứu và đã được huấn luyện về phương pháp hồi sức tim mạch và xử lý về hô hấp mới được tiêm thuốc cho người bệnh. Propofol có tác dụng chống nôn trong thời kỳ sau phẫu thuật.
Chống chỉ định:
– Ðã biết có mẫn cảm với nhũ dịch propofol hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc. Propofol không được khuyến cáo dùng trong sản khoa, bao gồm cả mổ lấy thai. Thuốc qua nhau thai và như các thuốc mê khác, propofol có thể gây suy sụp ở trẻ sơ sinh.
– Propofol không được khuyến cáo dùng để gây mê cho trẻ em dưới 3 tuổi, an thần cho trẻ em ở đơn nguyên tăng cường chăm sóc vì các phản ứng phụ về tim như loạn nhịp chậm, suy cơ tim tuần tiến và tử vong.
– Người bị bệnh tim (phân số tống máu dưới 50%) hoặc phổi nặng vì propofol có thể gây các đáp ứng tim mạch phụ nặng hơn.
– Propofol không được dùng trong liệu pháp sốc điện gây co giật.
– Người bệnh quá mẫn với propofol hoặc 1 thành phần của chế phẩm này.
Chống chỉ định tương đối:
– Người bệnh có bệnh tim nặng (phân số tống máu dưới 50%) hoặc bệnh hô hấp, vì propofol có thể gây những tác dụng không mong muốn về tim mạch nặng hơn.
– Người bệnh có tiền sử động kinh hoặc co giật.
– Người bệnh có tăng áp lực nội sọ hoặc suy tuần hoàn não, vì có thể xảy ra giảm đáng kể huyết áp động mạch trung bình và tiếp đó giảm áp lực tưới máu não.
– Người bệnh có tăng lipid – huyết, thể hiện ở tăng nồng độ triglycerid huyết thanh hoặc huyết thanh đục.
– Người bệnh hạ huyết áp, giảm lưu lượng tuần hoàn hoặc không ổn định về huyết động.
– Người bệnh có bệnh porphyrin.
Thận trọng:
– Propofol phải dùng thận trọng đối với người bị giảm thể dịch, động kinh, rối loạn chuyển hóa lipid và người cao tuổi.
– ở người bệnh cao tuổi, hoặc người bệnh suy nhược, không được tiêm nhanh (một liều hoặc những liều nhắc lại) trong khi gây mê, hoặc khi gây an thần vô cảm có theo dõi, để giảm thiểu tác dụng không mong muốn ức chế tim – hô hấp.
– Phải dùng liều khởi mê thấp và truyền chậm hơn để duy trì mê ở người bệnh cao tuổi, hoặc suy nhược. Phải theo dõi người bệnh liên tục về những dấu hiệu sớm của hạ huyết áp và/hoặc chậm nhịp tim. Thường xảy ra ngừng thở trong khi khởi mê và ngừng thở có thể kéo dài trong hơn 60 giây, do đó đòi hỏi phải thông khí hỗ trợ.
– Khi sử dụng nhũ dịch tiêm propofol cho người bệnh động kinh, có thể có nguy cơ xảy ra cơn động kinh trong giai đoạn hồi tỉnh. Người bệnh động kinh phải được điều trị tốt trước khi gây mê.
– Trong một số trường hợp dùng nhũ dịch tiêm propofol đã thấy xảy ra chứng rung giật cơ chung quanh thời kỳ phẫu thuật nhưng hiếm có co giật và tư thế người ưỡn cong.
– Ngừng thuốc đột ngột có thể làm người bệnh tỉnh quá nhanh, bồn chồn, và kích động.
– Khi dùng cho người tăng áp lực nội sọ, propofol phải cho chậm để tránh giảm mạnh huyết áp trung bình và kết quả là giảm áp lực tưới máu não.
Thời kỳ mang thai
– Propofol có thể qua nhau thai và gây sự ức chế đối với thai.
– Chống chỉ định thuốc này đối với người mang thai.
Thời kỳ cho con bú
– Có thông báo là propofol bài tiết qua sữa nhưng tác dụng do lượng nhỏ propofol được hấp thụ khi trẻ bú chưa được biết rõ. Chống chỉ định thuốc này đối với người mẹ cho con bú.
Phản ứng có hại:
– Phần lớn những tác dụng không mong muốn do propofol gây nên ở mức độ nhẹ và có tính chất nhất thời.
Thường gặp, ADR >1/100
– Thần kinh trung ương: Chóng mặt, sốt, nhức đầu, cơn động kinh với tư thế người ưỡn cong.
– Tim mạch: Hạ huyết áp, nhịp tim chậm.
– Hô hấp: Ngừng thở, ho, nhiễm toan hô hấp.
– Dạ dày – ruột: Buồn nôn, nôn, co cứng cơ bụng.
– Phản vệ: Phản ứng phản vệ.
– Thần kinh – cơ và xương: Co giật cơ.
– Chuyển hóa: Tăng lipid huyết.
– Khác: Nấc.
– Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
– Thần kinh trung ương: Tăng trương lực/loạn trương lực, dị cảm, kích động.
– Tim mạch: Ngoại tâm thu nhĩ, ngất.
– Hô hấp: Thở khò khè, giảm chức năng phổi.
– Tiêu hóa: Tăng tiết nước bọt.
– Thần kinh – cơ và xương: Ðau cơ.
– Da: Ðỏ bừng, ngứa.
– Các giác quan: Giảm thị lực.
– Tiết niệu – sinh dục: Nước tiểu vẩn đục, nước tiểu màu xanh lá cây.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
– Nếu xảy ra hạ huyết áp và/hoặc nhịp tim chậm, điều trị bao gồm tăng tốc độ truyền dịch tĩnh mạch, nâng cao chi dưới, dùng các thuốc nâng huyết áp, hoặc dùng atropin.
– Có thể giảm tối thiểu đau cục bộ nhất thời ở nơi tiêm nhũ dịch propofol nếu sử dụng những tĩnh mạch lớn ở cẳng tay. Cũng có thể giảm đau khi tiêm tĩnh mạch propofol bằng cách tiêm tĩnh mạch trước đó lidocain (1 ml dung dịch 1%).
– Không được ngừng đột ngột tiêm tĩnh mạch nhũ dịch propofol.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.