Mô tả
THUỐC METALYSE 50MG/ 10ML điều trị tiêu sợi huyết ở bệnh nhân đột qụy não. Đột quỵ là một bệnh hiện nay khá phổ biến. Bệnh có tỉ lệ tử vong và gây tàn phế rất cao. Việc điều trị triệt để là một trong những biện pháp quan trọng để ngăn ngừa các biến chứng này. Một trong những phương pháp điều trị là dùng các thuốc tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch.
THUỐC METALYSE iNJ. 50MG/10ML
THÀNH PHẦN: Tenecteplase.
Hàm lượng: 50mg(10000IU)
Đột qụy – Căn bệnh nguy hiểm:
Đột qụỵ là nguyên nhân đứng hàng thứ hai sau bệnh lí tim mạch gây tàn phế và tử vong trên thế giới. Tần suất đột qụỵ thay đổi khác nhau giữa các nước và gia tăng theo lứa tuổi. Ở các nước phương Tây, 80% số trường hợp đột qụy là NMN do tắc động mạch, chỉ 20% là do xuất huyết não. Tuy nhiên ở Việt Nam, chưa có con số thống kê cụ thể.
Tỉ lệ tử vong trong tháng đầu ở những bệnh nhân NMN ở các nước phương Tây dao động từ 10 -17%, tỉ lệ này gia tăng theo lứa tuổi, có các bệnh lí kèm theo như bệnh tim mạch, đái tháo đường và tuỳ thuộc vào kích thước ổ nhồi máu.
Cho đến nay để làm giảm tỉ lệ tử vong ngoài các biện pháp điều trị dự phòng thì các biện pháp điều trị triệt để trong những giờ đầu sau nhồi máu là rất quan trọng, giúp làm giảm tỉ lệ tử vong cũng như di chứng sau nhồi máu.
Một trong những phương pháp điều trị là dùng thuốc tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch trong những giờ đầu sau khi xuất hiện triệu chứng đầu tiên của bệnh. Trong đó, thời gian là yếu tố quyết định để dùng thuốc tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch. Đã có rất nhiều nghiên cứu được tiến hành với nhiều loại thuốc tiêu sợi huyết khác nhau cũng như lựa chọn thời điểm khác nhau.
Sợi fibrinogen.
Thuốc tiêu sợi huyết alteplase
Cho đến hiện nay, theo khuyến cáo của Cơ quan Quản lí thuốc và Thực phẩm Hoa Kỳ (FDA), thời gian trong vòng 3 giờ kể từ khi có triệu chứng đầu tiên của đột qụỵ được xem là thời gian vàng để điều trị và thuốc tiêu sợi huyết (t-PA, có nguồn gốc từ tái tổ hợp ADN) được khuyến cáo hiện nay là alteplase.
Chỉ định dùng thuốc tiêu sợi huyết ở bệnh nhân nhồi máu não (NMN) cấp tính:
Chẩn đoán NMN với các triệu chứng khởi phát <> 22mmol/l.
Dùng thuốc chống đông đường uống và INR lớn hơn hoặc bằng 1,7.
Dùng heparin 48 giờ trước đó và aPTT hiện tại kéo dài.
– Về CT sọ não:
Hình ảnh xuất huyết não trên CT hoặc MRI.
Bằng chứng có các dấu hiệu nhồi máu sớm và lớn như phù não lan toả bán cầu bên tổn thương, vùng nhu mô giảm tỉ trọng > 33% khu vực chi phối của động mạch não giữa.
CÔNG DỤNG, CHỈ ĐỊNH: Thuốc tiêu sợi huyết ở bệnh nhân đột qụy não.
CÁCH DÙNG-LIỀU DÙNG: Theo chỉ định của bác sỹ.
Cách thức tiến hành:
Theo khuyến cáo của Mỹ và các nước châu Âu, dùng liều tối đa trong 60 phút trong đó bolus 10% trong 1 phút. Tuy nhiên theo những nghiên cứu được công bố gần đây, cũng như khuyến cáo của Hiệp hội Đột qụy Nhật Bản, với liều thấp, bolus 10% trong 1 phút, 90% còn lại truyền trong vòng 1 giờ, cho hiệu quả tương tự liều cao, trong khi ít gây các biến chứng hơn. Ngoài ra cần theo dõi bệnh nhân trong các phòng hồi sức, tiếp đó tiến hành đánh giá thần kinh mỗi 15 phút trong khi truyền và mỗi 30 phút sau đó trong 6 giờ tiếp theo, rồi mỗi 1 giờ cho đến 24 giờ sau điều trị. Nếu bệnh nhân xuất hiện đau đầu nhiều, tăng huyết áp cấp tính, buồn nôn hoặc nôn thì dừng truyền và tiến hành chụp CT lại ngay lập tức. Đo huyết áp mỗi 15 phút trong 2 giờ đầu và mỗi 30 phút trong 6 giờ tiếp theo, rồi mỗi giờ cho đến đủ 24 giờ sau điều trị.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH: Mẫn cảm với các thành phần của thuốc.
QUI CÁCH ĐÓNG GÓI: Hộp 1 lọ thủy tinh 50mg bột đông khô và bơm tiêm 10ml nước cất pha tiêm.
NHÀ SẢN XUẤT: Boehringer Ingelheim pharma GmbH & Co., KG – ĐỨC.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.