Mô tả
– Risperidone được chỉ định điều trị các dạng bệnh tâm thần cấp và mạn (trong đó nổi bật các triệu chứng dương tính và âm tính), cải thiện triệu chứng cảm xúc kết hợp với tâm thần phân liệt.
– Các rối loạn hành vi ở bệnh nhân sa sút trí tuệ.
– Trị hưng cảm liên quan đến rối loạn lưỡng cực.
– Rối loạn cư xử và hành vi bị phá vỡ ở trẻ em, thanh thiếu niên, người lớn với chức năng vận dụng trí óc dưới mức trung bình hay chậm phát triển tâm thần vận động mà hành vi bị phá hủy nổi trội.
– Bệnh tự kỷ ở trẻ em và thanh thiếu niên.
– Nên đánh giá lại về hiệu lực của thuốc với từng bệnh nhân khi quyết định dùng Risperidon dài ngày.
Trình bày :
Hộp 6 vỉ x 10 viên nén dài bao phim.
Thành phần:
Risperidone ………………………………………………………………… 2 mg
Tá dược vừa đủ ………………………………… …………………… 1 viên
( Lactose monohydrat, Avicel M101, Tinh bột ngô, Natri lauryl sulfat, Aerosil, Magnesi stearat, HPMC 615, HPMC 606, PEG 6000, Titan dioxyd, Sắt oxyd đỏ, Sắt oxyd vàng, Tween 80 )
Dạng bào chế: Viên nén dài bao phim
Chỉ định:
– Risperidone được chỉ định điều trị các dạng bệnh tâm thần cấp và mạn (trong đó nổi bật các triệu chứng dương tính và âm tính), cải thiện triệu chứng cảm xúc kết hợp với tâm thần phân liệt.
– Các rối loạn hành vi ở bệnh nhân sa sút trí tuệ.
– Trị hưng cảm liên quan đến rối loạn lưỡng cực.
– Rối loạn cư xử và hành vi bị phá vỡ ở trẻ em, thanh thiếu niên, người lớn với chức năng vận dụng trí óc dưới mức trung bình hay chậm phát triển tâm thần vận động mà hành vi bị phá hủy nổi trội.
– Bệnh tự kỷ ở trẻ em và thanh thiếu niên.
– Nên đánh giá lại về hiệu lực của thuốc với từng bệnh nhân khi quyết định dùng Risperidon dài ngày.
Liều lượng và cách dùng:
– Nên dùng Risperidone theo phát đồ mỗi ngày 2 lần, dùng lúc đói hoặc no.
– Bắt đầu với liều 1 mg x 2 lần/ngày vào ngày thứ nhất với các nấc tăng 1 mg x 2 lần/ngày cho đến tổng liều hằng ngày là 6-8 mg đạt được trong 3 đến 7 ngày tuỳ theo dung nạp của bệnh nhân. Khi cần phải chỉnh liều, nên tăng/giảm theo từng nấc nhỏ 1 mg x 2 lần/ngày.
– Hiệu quả tối đa của Risperidone đạt được với liều 4 – 8 mg/ngày. Tính an toàn của các liều trên 16 mg chưa được khảo sát
– Liều dành cho bệnh nhân suy gan và suy thận
Vì sự thải trừ Risperidone có thể bị giảm và nguy cơ về tác dụng phụ, đặc biệt là chứng hạ huyết áp tăng ở người suy thận và ở người cao tuổi, hay ở những bệnh nhân có khả năng bị tụt huyết áp hoặc ở những người mà chứng tụt huyết áp có thể dẫn đến nguy cơ, phải bắt đầu điều trị Risperidone với liều giảm bớt, khuyến cáo dùng 0,5 mg x 2 lần/ngày và tăng lên khi cần thiết và đến khi có thể dung nạp được, với lượng gia tăng 0,5 mg x 2 lần/ngày; liều tăng trên 1,5 mg x 2 lần/ ngày, phải được thực hiện ở cách khoảng ít nhất 7 ngày. Cũng cần giảm liều ở người suy gan vì nguy cơ tăng lượng Risperidone tự do ở người bệnh này.
Cần phải chuẩn liều thật thận trọng và theo dõi chặt chẽ.
– Liều dùng cho trẻ em
Không khuyến cáo dùng cho trẻ em dưới 15 tuổi.
– Liều duy trì
Chưa có bằng chứng về thời gian điều trị với Risperidone, khuyến cáo nên tiếp tục dùng liều thấp nhất có thể duy trì được sự thuyên giảm ở những bệnh nhân cho đáp ứng có lợi.
Chống chỉ định:
Bệnh nhân dùng quá liều barbiturat, chế phẩm có thuốc phiện hoặc rượu. Quá mẫn với các thành phần của thuốc.
Thận trọng:
Hạ huyết áp thế đứng: Risperidone có thể gây hạ huyết áp thế đứng đi kèm với choáng váng, tim nhanh và ở vài bệnh nhân có thể bị ngất đặc biệt trong giai đoạn chuẩn liều ban đầu. Có thể giảm thiểu nguy cơ hạ huyết áp thế đứng và ngất bằng cách chuẩn liều như khuyến nghị.
– Thận trọng ở người có bệnh tim mạch (xơ cứng động mạch nặng, suy tim, rối loạn dẫn truyền), bệnh mạch máu não, hoặc những trạng thái dễ bị hạ huyết áp ( mất nước, giảm lưu lượng máu, liệu pháp chống tăng huyết áp đồng thời) và người có tiền sử động kinh, co cứng cơ, hoặc hội chứng Parkinson, cần phải bắt đầu điều trị với liều thấp và điều chỉnh liều từ từ như khuyến cáo. Nên xem xét việc giảm liều nếu hạ huyết áp xảy ra.
– Rối loạn vận động muộn: Do thuốc có đặc tính đối kháng dopamin, đã có báo cáo về sự xuất hiện các triệu chứng ngoại tháp, là một yếu tố nguy cơ cho cho việc phát triển rối loạn vận động muộn. Bởi vì Risperidone ít gây ra các triệu chứng rối loạn ngoại tháp hơn so với các thuốc an thần kinh cổ điển khác, nếu những dấu hiệu và triệu chứng của rối loạn vận động muộn xảy ra, việc ngưng sử dụng tất cả các thuốc chống loạn thần kinh nên được xem xét.
– Hội chứng Loạn thần kinh ác tính của các thuốc an thần kinh đặc trưng bởi giảm thân nhiệt, cứng đờ cơ, sự không ổn định về thần kinh tự động, rối loạn ý thức và tăng nồng độ creatine phosphakinase huyết tương đã được báo cáo xảy ra với thuốc chống loạn thần. Dấu hiệu đi kèm có thể bao gồm myoglobin niệu và suy thận cấp. Trong trường hợp này nên ngưng sử dụng tất cả các thuốc chống loạn thần, điều trị triệu chứng tích cực theo dõi chặt chẽ.
Thận trọng khi kê toa Risperidone cho bệnh nhân bị bệnh Parkinson do theo lý thuyết có thể làm bệnh nặng hơn.
Thận trọng với bệnh nhân mắc bệnh động kinh.
Risperidone có thể gây ra sự gia tăng nồng độ prolactin trong huyết tương lệ thuộc vào liều lượng.
Tác dụng phụ:
– Tác dụng ngoại ý thường thấy là mất ngủ, kích động, lo lắng và nhức đầu.
– Ít gặp hơn là buồn ngủ, mệt mỏi, choáng váng, giảm tập trung, táo bón, khó tiêu, buồn nôn, đau bụng, nhìn mờ, rối loạn cường dương, rối loạn xuất tinh, rối loạn cực khoái, viêm mũi và nổi ban. Ở một vài bệnh nhân có thể có triệu chứng ngoại tháp, các tác dụng này thường nhẹ và phục hồi khi giảm liều và/hoặc dùng các thuốc chống Parkinson nếu cần.
SỬ DỤNG CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
– Chưa xác định tính an toàn của Risperidone khi sử dụng trong thời kỳ có thai. Do đó chỉ sử dụng thuốc trong thai kỳ nếu lợi ích vượt trội các nguy cơ.
– Không rõ Risperidone có bài tiết trong sữa mẹ hay không. Không sử dụng Risperidone khi đang cho con bú.
TÁC ĐỘNG CỦA THUỐC KHI LÁI XE, VẬN HÀNH MÁY MÓC
Risperidone có thể làm rối loạn khả năng phán đoán, suy nghĩ và kỹ năng vận động, người bệnh không nên vận hành máy móc nguy hiểm, kể cả xe gắn động cơ khi đang dùng thuốc.
Bảo quản:
Nơi khô mát, dưới 25oC. Tránh ánh sáng, tránh ẩm.
Hạn dùng:
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.