Mô tả
DORIBAX là kháng sinh nhóm carbapenem được chỉ định dùng đơn độc trong điều trị các nhiễm khuẩn gây bởi các chủng nhạy cảm.
– Viêm phổi bệnh viện, bao gồm cả viêm phổi liên quan đến thở máy
– Nhiễm khuẩn trong ổ bụng có biến chứng
– Nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng, kể cả viêm thận-bể thận có hoặc không biến chứng và những trường hợp có vãng khuẩn huyết đồng thời.
Bột pha tiêm DORIBAX
Hộp 10 lọ 500 mg
Chỉ định
DORIBAX là kháng sinh nhóm carbapenem được chỉ định dùng đơn độc trong điều trị các nhiễm khuẩn gây bởi các chủng nhạy cảm.
– Viêm phổi bệnh viện, bao gồm cả viêm phổi liên quan đến thở máy
– Nhiễm khuẩn trong ổ bụng có biến chứng
– Nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng, kể cả viêm thận-bể thận có hoặc không biến chứng và những trường hợp có vãng khuẩn huyết đồng thời.
Do có hoạt tính diệt khuẩn phổ rộng trên cả vi khuẩn gram dương và gram âm hiếu khí và kỵ khí, DORIBAX có thể được sử dụng để điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn hỗn hợp hoặc phức tạp. Cần tiến hành lấy các mẫu bệnh phẩm thích hợp để phân lập và xác định tác nhân gây bệnh, đồng thời xác định mức độ nhạy cảm của chúng với doripenem. Trong trường hợp không có các dữ liệu này, lựa chọn điều trị theo kinh nghiệm dựa vào đặc điểm dịch tễ học và kiểu nhạy cảm của các vi khuẩn tại địa phương.
Chống chỉ định
DORIBAX chống chỉ định ở những bệnh nhân được biết quá mẫn trầm trọng với doripenem hoặc các thuốc khác cùng nhóm hoặc những bệnh nhân có sốc phản vệ với kháng sinh nhóm beta-lactam.
Liều dùng:
500mg cách mỗi 8 giờ đồng hồ qua đường tiêm truyền tĩnh mạch; nếu triệu chứng lâm sàng tiến diễn tốt sau khi dùng tối thiểu 3 ngày, bác sĩ có thể chuyển sang dùng qua đường miệng với thời gian điều trị từ 5 – 14 ngày đối với biến chứng nhiễm trùng vùng bụng, hay 10 – 14 ngày đối với điều trị biến chứng nhiễm trùng đường tiết niệu bao gồm viêm thận
Liều dùng cần được thay đổi đối với bệnh nhân thiểu năng thận (trung bình hay nghiêm trọng); bệnh nhân có hàm lượng creatinin clearance khoảng 30 – 50 ml/1 phút nên dùng 250mg cách mỗi 8 giờ đồng hồ, và bệnh nhân với luọng creatinin lớn hơn 10 nhưng nhỏ hơn 30ml/phút (30ml/phút>CrCl>10 ml/phút) nên dùng liều 250mg cách mỗi 12 giờ đồng hồ
Doripenem là có thể thẩm tách máu; tuy nhiên, hãng dược phẩm không có liều dùng đạc biệt
Việc dùng doripenem không được nghiên cứu trong bệnh nhân dưới 18 tuổi.
Lưu ý:
– Thuốc chống chỉ định đối với bệnh nhân có phản ứng dị ứng với thuốc hay các carbapenems khác hay đối với bệnh nhân từng bị phản ứng phản vệ với beta-lactams.
Phản ứng phản vệ và phản ứng da nghiêm trọng có thể xảy ra với doripenem; các phản ửng này thường xảy ra trong các bệnh nhân nhạy cảm với nhiều loại kháng nguyên
Các bác sĩ nên xác định bệnh nhân đã từng bị phản ứng quá nhạy cảm hay không, nếu có, doripenem nên được dùng cẩn trọng và chấm dứt lập tức ngay khi có dấu hiệu đầu tiên của phản ứng dị ứng.
Doripenem có thể gây tiêu chảy liên kết với Clostridium, có thể nghiêm trọng từ tiêu chảy nhẹ đến viêm ruột chết
Kháng sinh Carbapenem có thể làm giảm lượng valproic acid do đó có thể dẫn đến không thể kiểm soát động kinh; nếu doripenem được dùng cho các bệnh nhân đang được điều trị bằng valproic acid, lượng valproic acid nên được theo dõi thường xuyên. Doripenem không bao giờ được dùng qua đường hô hấp khi mà viêm phổi xảy ra trong suốt thời gian nghiên cứu lâm sàng.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.