Mô tả
Thuốc TS-One 25
TS-One 20mg hoặc TS-One 25mg dùng để điều trị ung thư theo toa bác sĩ, thuốc tốt hay không thì chỉ có thông tin y học thống kê nhưng tốt người này chưa tốt người kia. Thuốc TS-One bán theo toa bác sĩ, không quảng cáo, không tự ý sử dụng.
Quý khách nếu tìm TS-One 20 xem tại đây.
Tên hoạt chất : tegafur 25mg; gimeracil 7,25mg; oteracil kali 24,5mg
Dạng bào chế: Viên nang cứng
Quy cách đóng gói: Hộp 4 vỉ x 14 viên nang
Số đăng ký: VN2-248-14
Hạn dùng: 24 tháng
Nhà sản xuất: Taiho Pharmaceutical Co., Ltd
Nước sản xuất: Japan
Thuốc TS-One 25 giá bao nhiêu?
Thuốc TS-One 20 hoặc TS-One 25 là thuốc điều trị ung thư của Nhật Bản, thông thường một lộ trình điều trị tốn khoảng 6-9 tháng
Giá thuốc TS-One 25 ở thị trường Việt Nam hiện tại khoảng 9.200.000/ hộp
Một số khách hàng đã khám và mua thuốc ở Singgapore cho hay TS-One ở thị trường Việt Nam có tiếng Việt, ở Singapore là tiếng Anh, tuy nhiên bóc hộp thuốc và so sánh bên trong thì hoàn toàn giống nhau vì cùng một nhà sản xuất. Hướng dẫn và giá bán khác nhau cho mỗi thị trường.
Để bảo vệ mình, Quý khách nên lưu trữ hộp thuốc bao bì sau khi sử dụng, sau một thời gian nếu ổn mới bỏ sọt rác.
Chỉ định dùng của TS-One
TS-ONE được chỉ định ở người lớn để điều trị ung thư dạ dày tiến triển khi được dùng phối hợp với cisplatin.
Liều dùng và cách dùng TS-One
Liều chuẩn khuyến cáo dựa trên các nghiên cứu được thực hiện trên bệnh nhân người chấu Á và khác với liều khuyến cáo ở bệnh nhân người da trắng.
Liều chuẩn khuyến cáo của TS-One theo diện tích bề mắt cơ thể (BSA) khi được dùng phối hợp với cisplatin được liệt kê trong file dưới đây. Liều dùng hai lần mỗi ngày vào buổi sáng và buổi tối trong 21 ngày liên tiếp, sau đó là thời gian nghỉ 14 ngày (I chu kỳ điều trị). Chu kỳ điều trị này được lặp lại mỗi 5 tuần.
Diện tích bề mặt cơ thể (BSA) của bệnh nhân phải được tính toán lại và điều chỉnh liều TS-ONE® cho phù hợp nếu cân nặng của bệnh nhân tăng hoặc giảm ≥ 10% so với cân nặng đã sử dụng để tính diện tích bề mặt cơ thể trước đây và sự thay đổi rõ ràng là không liên quan đến ứ dịch.
Cần theo dõi cẩn thận những bệnh nhân được điều trị bằng TS-One và nên thực hiện thường xuyên các xét nghiệm gồm: huyết học, chức năng gan, thận, và điện giải trong huyết thanh. Nên ngừng thuốc nếu bệnh tiến triển hoặc quan sát thấy độc tính không thể chấp nhận được.
Nếu cần, nên cho bệnh nhân dùng thuốc chống nôn và thuốc chống tiêu chảy.
Bảng tính toán liều chuẩn theo diện tích bề mặt cơ thể (m2): xem tại đây
Cách dùng
Nên nuốt nguyên cả viên nang với nước sau bữa ăn
Chống chỉ định
- Bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm nặng với các thành phần của TS-One
- Bệnh nhân vị giảm tủy xương nặng, rối loạn chức năng gan-thận nặng
- Bệnh nhân đang điều trị bằng các thuốc chống ung thư nhóm fluoropyrimidin khác bao gồm các liệu pháp điều trị phối hợp với chúng
- Phụ nữ có thai hoặc đang nghi ngờ có thai
- Phụ nữ cho con bú
- Đã biết bị thiếu hụt dihydropyrimidin dehydrogenase (DPD)
Tác dụng không mong muốn
- Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng, giảm cảm giác ngon miệng
- Rối loạn hệ thần kinh, loạn vị giác, giảm xúc giác, mất vị giác, cảm giác bỏng rát, chóng mặt, đau đầu, giảm vị giác.
- Nhiễm trùng và Herpes simplex, viêm nhiễm ký sinh trùng, quanh móng, viêm họng viêm mũi.
- Rối loạn về mắt: tăng chảy nước mắt, rối loạn điều tiết, đục thủy tinh thể, viêm kết mạc, đau mắt, viêm giác mạc,…
- Rối loạn mạch máu: đỏ bừng mặt, viêm tĩnh mạch, hiện tượng Raynaud, suy mạch máu.
Thận trọng khi dùng thuốc TS-One
Chỉ nên điều trị ung thư bằng TS-ONE” dưới dạng đơn thuốc hoặc phối hợp cho những bệnh nhân mà việc điều trị bằng TS-ONE® đã được cho là phù hợp, dưới sự theo dõi của bác sĩ có kinh nghiệm về điều trị ung thư vả ờ những tổ chức y khoa có thiết bị cấp cứu đầy đủ. Bệnh nhân được điều trị bằng TS-ONE” nên hết sức thận trọng khi lựa chọn với sự tham khảo hướng dẫn sử dụng với mỗi thuốc dùng đồng thời.
Chỉ nên dùng TS-ONE® sau khi đã được biết về hiệu quả và nguy cơ, và được thông báo về sự chấp thuận của bệnh nhân hoặc người giám hộ của bệnh nhân trước khi bắt đầu điều trị
Do độc tính giới hạn liều dùng (DLT) của TS-ONEP là ức chế tủy xương (xem Các phản ứng phụ), khác với
các thuốc nhóm fluorouracil dạng uống thông thường, cần chú ý tới những thay đổi của kết quả xét nghiệm. Các xét nghiệm cần phải được tiền hành thường xuyên.
Hầu hết các phản ứng phụ đều có hồi phục và có thể được kiểm soát bằng điều trị triệu chứng, gián đoạn liễu và giảm liều.
Tương tác thuốc
– Các fluoropyrimidin khác: capecitabin, 5-FU, tegafur, hoặc flucytosine có thể dẫn đến độc tính cộng thêm
– Sorivudin và brivudin, thuốc ức chế CYP2A6, Folinat/acid folic
– Methotrexat, Clozapin, Cimetidin,…
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.