Hormone - Nội tiết

Thông tin hoạt chất Liraglutide

Bút tiêm tiểu đường Victoza và những lưu ý cần biết

Liraglutide là một chất tương tự GLP-1 của con người, hoạt động như một chất chủ vận thụ thể GLP-1. Tiền chất peptid tái tổ hợp của liraglutide, được sản xuất bằng kỹ thuật DNA tái tổ hợp trong tế bào Saccharomyces cerevisiae, tương đồng 97% với GLP-1 của con người bằng cách thay thế R cho K ở vị trí 34. Liraglutide được tổng hợp bằng cách gắn 1 acid béo C-16 (acid palmitic) với một chất đệm acid glutamic trên gốc lysin còn lại ở vị trí 26 của tiền chất peptid.

Chỉ định dùng của Liraglutide

Sử dụng trong điều trị bệnh đái tháo đường type 2

Dược lực học

Liraglutide là dẫn xuất GLP-1 dùng một lần mỗi ngày để điều trị bệnh tiểu đường loại 2. GLP-1, ở dạng tự nhiên, tồn tại trong cơ thể một thời gian ngắn (thời gian bán hủy sau khi tiêm dưới da là khoảng một giờ), vì vậy nó không hữu ích lắm như một tác nhân điều trị. Tuy nhiên, liraglutide có thời gian bán hủy sau khi tiêm dưới da là 11–15 giờ, nên nó phù hợp để dùng một lần mỗi ngày.

Tác dụng kéo dài của Liraglutide đạt được bằng cách gắn một phân tử acid béo vào một vị trí của phân tử GLP-1, cho phép nó liên kết với albumin trong mô dưới da và trong máu. GLP-1 đang hoạt động sau đó được giải phóng khỏi albumin với tốc độ chậm và ổn định.

Cơ chế hoạt động

Liraglutide là một chất tương tự GLP-1 với trình tự chuỗi tương đồng 97% với GLP-1 người, gắn kết và hoạt hóa thụ thể GLP-1. Thụ thể GLP-1 là đích đối với GLP-1 tự nhiên, là một hormone incretin nội sinh có khả năng làm tiết insulin phụ thuộc glucose từ tế bào beta tuyến tụy.

Không giống như GLP-1 tự nhiên, liraglutide có dữ liệu dược động học và dược lực học ở người phù hợp để dùng 1 lần/ngày. Sau khi tiêm dưới da, đặc tính tác dụng kéo dài của thuốc dựa trên 3 cơ chế: tự kết hợp, dẫn đến sự hấp thu chậm; gắn kết với albumin; và tính ổn định với enzyme cao hơn đối với các enzyme dipeptidyl peptidase IV (DPP-IV) và endopeptidase trung tính (NEP), dẫn đến thời gian bán hủy trong huyết tương kéo dài.

Hoạt động của liraglutide thông qua một sự tương tác đặc hiệu với các thụ thể GLP-1, dẫn đến tăng adenosine monophosphate vòng (cAMP). Liraglutide kích thích sự tiết insulin theo cách phụ thuộc glucose. Đồng thời, liraglutide làm giảm sự tiết glucagon cao không thích hợp, cũng theo cách phụ thuộc glucose. Vì vậy, khi đường huyết cao, sự tiết insulin được kích thích và sự tiết glucagon bị ức chế. Ngược lại, khi đường huyết thấp, liraglutide làm giảm sự tiết insulin và không làm suy giảm sự tiết glucagon.

Tham gia vào cơ chế làm giảm đường huyết còn có sự chậm làm rỗng dạ dày nhẹ. Liraglutide làm giảm cân nặng và khối lượng chất béo trong cơ thể qua cơ chế bao gồm làm giảm cảm giác đói và giảm năng lượng nạp vào

Dược động học của Liraglutide

Hấp thu

Nồng độ tối đa của Liraglutide đạt được sau 8-12h sau khi dùng thuốc. Nồng độ Liraglutide tối đa ước tính là 9,4nmol/l đối với một liều đơn 0,6mg tiêm dưới da. Khi dùng Liraglutide 1,8mg nồng độ trung bình của liraglutide ở trạng thái ổn định đạt được khoảng 34 nmol/l. Mức tiếp xúc của liraglutide tăng tỷ lệ thuận với liều dùng. Hệ số biến thiên trên cùng một đối tượng về AUC của liraglutide là 11% sau khi dùng liều đơn.

SKD tuyệt đối của liraglutide sau khi tiêm dưới da khoảng 55%.

Phân bố

Thể tích phân bố biểu kiến sau khi tiêm dưới da là 11-17 lít. Thể tích phân bố trung bình sau khi tiêm tĩnh mạch liraglutide là 0,07 lít/kg. Liraglutide gắn kết mạnh với protein huyết tương (> 98%).

Chuyển hóa

Trong 24h đầu sau khi sử dụng liều đơn liraglutide có đánh dấu phóng xạ [3H]- cho các đối tượng khỏe mạnh, thành phần chính trong huyết tương là Liraglutide nguyên vẹn. Liraglutide được chuyển hóa nội sinh theo cách tương tự như các protein lớn không có cơ quan đặc hiệu nào được xác định là đường thải trừ chính.

Thải trừ

Sau khi tiêm một liều [3H]-liraglutide, không phát hiện liraglutide nguyên vẹn trong nước tiểu hoặc phân. hỉ một phần nhỏ phóng xạ đã sử dụng được đào thải dưới dạng các chất chuyển hóa liên quan với liraglutide trong nước tiểu hoặc phân (lần lượt là 6% và 5%). Phóng xạ trong nước tiểu và phân chủ yếu được đào thải trong 6-8 ngày đầu, và thuộc về 3 chất chuyển hóa nhỏ tương ứng.

Độ thanh thải trung bình sau khi tiêm dưới da một liều đơn liraglutide là khoảng 1,2 lít/giờ với thời gian bán thải khoảng 13 giờ.

Các chế phẩm chứa Liraglutide

Liraglutide nổi tiếng với chế phẩm bút tiêm Victoza 6mg/mL của novo nordisk (Đan Mạch) giá khoảng 1.000.000 và Saxenda 6mg/ml (novo nordisk – Đan Mạch)

Cách dùng thuốc Liraglutide

Trước khi sử dụng liraglutide, người bệnh cần kiểm tra lượng đường trong máu thường xuyên, đặc biệt là tước/sau ăn và trước khi đi ngủ. Liều dùng của thuốc sẽ khác nhau trên từng bệnh nhân khác nhau. Do đó, người bệnh không nên tự dùng thuốc mà cần sử dụng theo đúng chỉ định của bác sĩ.

  • Thuốc được tiêm dưới da vùng bụng, đùi hoặc bắp tay.
  • Để thuốc liraglutide ở nhiệt độ phòng trước khi tiêm. Nếu thuốc trong bút bị đổi màu, vẩn đục, hoặc có sạn thì không nên sử dụng.
  • Không sử dụng chung bút thuốc với người khác, kể cả khi đã thay kim

Tác dụng phụ có thể gặp khi dùng Liraglutide

  • Đau bàng quang, nước tiểu có máu hoặc đục màu, tiểu khó, đi tiểu thường xuyên
  • Ớn lạnh, ho, sốt, khàn tiếng, viêm họng, sổ mũi, đổ mồ hôi
  • Cảm giác khó chịu hoặc không khỏe, đau đầu, đau lưng, khó ngủ
  • Ít gặp: nhìn mờ, chóng mặt, ù tai, tim đập nhanh/chậm . . .

Bảo quản thuốc chứa Liraglutide

Để thuốc xa tầm tay trẻ em.

Bảo quản thuốc ở ngăn mát tủ lạnh hoặc nơi khô ráo, nhiệt độ < 30 độ C, tránh ánh sáng và sử dụng trong 30 ngày

Nội dung liên quan: Những chỉ số người bệnh tiều đường cần quan tâm

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *